Chốt lương hưu chính thức 2025 cao nhất sau đợt tăng mới nhất cho những người đã nghỉ hưu trước 1995 được tăng lần 2, cụ thể là bao nhiêu?
Chốt lương hưu chính thức 2025 cao nhất sau đợt tăng mới nhất cho những người đã nghỉ hưu trước 1995 được tăng lần 2, cụ thể là bao nhiêu?
MỚI >> Chính thức tăng mức lương cơ sở lên mức cao nhất, nâng lương CBCCVC và LLVT
>> Chính thức bãi bỏ mức lương cơ sở: tăng hay giảm lương
>> Tăng lương giáo viên các cấp tại các trường công lập chính thức
MỚI >> Lương hưu 2025 chính thức: tăng 02 mức cho người lao động, cán bộ công chức
>> Thống nhất chốt lương hưu sau đợt tăng mới nhất trong 2025 cho CBCCVC
Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết 159/2024/QH15 của về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
Về thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội tại Điều 3 Nghị quyết 159/2024/QH15 như sau: Chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.
Như vậy, Quốc hội đã quyết chưa tăng lương hưu trong năm 2025 cho người lao động.
Do đó, người lao động đã nghỉ hưu sẽ tiếp tục được hưởng mức lương hưu hiện hữu. Riêng đối với người nghỉ hưu được chính thức tăng lương hưu đợt mới nhất (đợt tháng 7/2024 tại Nghị định 75/2024/NĐ-CP) thì sẽ tiếp tục hưởng mức lương hưu sau tăng trong năm 2025. Cụ thể, tại Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thời điểm và mức điều chỉnh
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
* Tăng lần 1: Mức lương hưu sau tăng 15% trên mức lương hưu tháng 6/2024: đối tượng tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP.
* Tăng lần 2:
- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người nghỉ hưu trước năm 1995 tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng sau tăng 15%;
- Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người nghỉ hưu trước năm 1995 tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng sau tăng 15%.
Như vậy, sau đợt tăng lương hưu mới đợt tháng 7/2024, chốt lương hưu chính thức 2025 cao nhất đối với người đã nghỉ hưu trước 1995 được tăng lần 2 sau khi tăng 15% là 3.500.000 đồng.
Trên đây là thông tin về "Chốt lương hưu chính thức 2025 cao nhất, thấp nhất sau đợt tăng mới nhất cho người đã nghỉ hưu trước 1995 được tăng lần 2, cụ thể là bao nhiêu?".
>> Cập nhật lộ trình mới về chính sách điều chỉnh lương hưu: CHI TIẾT
MỚI >> Chính thức chốt năm 2025 05 bảng lương của các đối tượng thuộc khu vực công với mức lương chiếm 70%
>> Thống nhất bảng lương giáo viên theo mức lương cơ sở mới chính thức thay đổi
Chốt lương hưu chính thức 2025 cao nhất sau đợt tăng mới nhất cho những người đã nghỉ hưu trước 1995 được tăng lần 2, cụ thể là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Từ 1/7/2025 ủy quyền cho người khác nhận lương hưu được không?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Quyền của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
...
2. Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
a) Nhận các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện;
b) Hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; đang hưởng chế độ quy định tại Điều 23 của Luật này;
c) Được thanh toán phí giám định y khoa đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;
d) Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện bảo hiểm xã hội. Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật này thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;
đ) Đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên nếu có nhu cầu thì được cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam;
e) Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về hưởng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;
g) Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
h) Từ chối hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, từ 1/7/2025 người đang hưởng lương hưu được ủy quyền cho người khác nhận lương hưu. Tuy nhiên việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.
Văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Đóng BHXH tối thiểu bao nhiêu tháng để được hưởng lương hưu?
Căn cứ theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
...
6. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
...
Theo đó, thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng.
Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Như vậy, người lao động phải đóng BHXH tối thiểu 12 tháng để được hưởng lương hưu.