Chọn ngành nghề phù hợp với tính cách hướng nội? Mức lương hiện nay của người dân Việt Nam là bao nhiêu?
Chọn ngành nghề phù hợp với tính cách hướng nội, cụ thể ra sao?
Tính cách hướng nội thường được mô tả bởi những đặc điểm như sự tĩnh lặng, tập trung vào bên trong, ít thích tham gia vào các hoạt động xã hội lớn, và thường có nhiều suy nghĩ sâu sắc. Dựa trên tính cách này, có nhiều ngành nghề phù hợp:
Lập trình viên hoặc nhà phân tích phần mềm: Công việc này thường yêu cầu tập trung cao và có thời gian để suy nghĩ sâu về các vấn đề kỹ thuật. Lập trình viên thường làm việc một mình và có thể thấy thoải mái với tính chất hướng nội.
Nhà văn hoặc biên tập viên: Viết là một cách tốt để thể hiện suy nghĩ và sáng tạo mà không cần tham gia vào các hoạt động xã hội lớn. Bạn có thể làm việc từ xa hoặc tự làm chủ thời gian.
Nhà nghiên cứu hoặc nhà khoa học: Các ngành như khoa học máy tính, khoa học xã hội, hay khoa học tự nhiên thường cho phép bạn tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích dữ liệu mà không cần tham gia nhiều vào các hoạt động xã hội.
Kiến trúc sư hoặc người thiết kế đồ họa: Công việc này thường đòi hỏi sự sáng tạo và khả năng tập trung vào chi tiết. Bạn có thể làm việc một mình hoặc trong môi trường làm việc tĩnh lặng.
Chuyên viên tư vấn hoặc tư vấn tâm lý: Các ngành này liên quan đến lắng nghe và giúp đỡ người khác, nhưng thường không yêu cầu tham gia vào các hoạt động xã hội lớn.
Người thợ thủ công hoặc nghệ nhân: Nếu bạn thích sáng tạo và làm việc một mình để tạo ra các sản phẩm thủ công hoặc nghệ thuật, đây có thể là lựa chọn phù hợp.
Nhà nghiên cứu lịch sử hoặc nhà sử học: Nghiên cứu về lịch sử và xã hội thường đòi hỏi sự tập trung và cân nhắc sâu sắc.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo. Lựa chọn ngành nghề cũng phụ thuộc vào sở thích và khả năng của bạn. Hãy xem xét cân nhắc kỹ lưỡng và thảo luận với người thầy cố vấn hoặc chuyên gia nghề nghiệp để tìm ra lĩnh vực phù hợp nhất với tính cách hướng nội của bạn.
Chọn ngành nghề phù hợp với tính cách hướng nội? Mức lương hiện nay của người dân Việt Nam là bao nhiêu?
Mức lương hiện nay của người dân Việt Nam là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 có giải thích về mức lương tối thiểu như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
...
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, mức lương tối thiểu có thể coi là mức lương thấp mà người lao động có thể nhận được khi thực hiện công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động thông thường và người sử dụng lao động không được trả lương thấp hơn mức lương quy định như trên.
Mức lương trung bình của người Việt Nam năm 2023 là bao nhiêu?
Căn cứ theo Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý I năm 2023 được đăng tải trên trang Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê, có báo cáo về mức lương trung bình của người lao động như sau:
- Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý I năm 2023 là 7,0 triệu đồng.
- Thu nhập bình quân tháng của lao động nam cao gấp 1,36 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ (8,0 triệu đồng so với 5,9 triệu đồng)
- Thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,41 lần khu vực nông thôn (8,6 triệu đồng so với 6,1 triệu đồng).
- So với cùng kỳ năm 2022:
+ Thu nhập bình quân tháng của lao động làm việc trong dịch vụ là 8,3 triệu đồng, tăng 10,1%, tương ứng tăng 766 nghìn đồng.
+ Lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có thu nhập bình quân là 4,1 triệu đồng, tăng 9,2%, tương ứng tăng khoảng 345 nghìn đồng.
+ Lao động làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng là 7,9 triệu đồng, là khu vực có tốc độ tăng thấp nhấp trong ba khu vực kinh tế, tăng 9,0%, tương ứng tăng khoảng 655 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước.
- Thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng lương quý I năm 2023 là 7,9 triệu đồng.
Xem chi tiết Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý I năm 2023: TẢI VỀ
Quý II năm 2023:
- Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý II/2023 là 7,0 triệu đồng. Tuy nhiên có giảm 79 nghìn đồng so với quý I/2023 và tăng 355 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2022.
Xem chi tiết Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý II năm 2023: TẢI VỀ