Chính thức thay đổi cách xét nâng ngạch công chức thì xếp lương công chức sau khi được nâng ngạch ra sao?
Thay đổi cách xét nâng ngạch công chức từ 17/9/2024 ra sao?
Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 138/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP cách xét nâng ngạch công chức từ 17/9/2024 như sau:
- Công chức được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp sau đây:
+ Đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 30 Nghị định 138/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 18 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP và có thành tích trong hoạt động công vụ được cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 30 Nghị định 138/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 18 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP và được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định.
- Nguyên tắc xét nâng ngạch công chức:
+ Chỉ thực hiện xét nâng ngạch lên ngạch cao hơn liền kề với ngạch đang giữ. Trường hợp đạt thành tích cao hơn so với thành tích để được xét nâng ngạch lên ngạch cao hơn liền kề thì cũng chỉ được xét nâng ngạch lên ngạch cao hơn liền kề và không được sử dụng thành tích này để xét nâng ngạch lần sau.
+ Việc xét nâng ngạch đối với công chức có thành tích trong hoạt động công vụ phải bảo đảm phù hợp với cơ cấu ngạch của cơ quan sử dụng công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tiêu chuẩn của thành tích đạt được phải trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ và bảo đảm bố trí công chức làm công việc ở vị trí việc làm phù hợp với ngạch được xét.
+ Việc xét nâng ngạch đối với công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý phải gắn với yêu cầu của vị trí việc làm do cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức phê duyệt.
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện xét nâng ngạch, cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm rà soát việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện và nguyên tắc xét nâng ngạch, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 73 hoặc khoản 1 Điều 74 Nghị định 138/2020/NĐ-CP (có cụm từ này bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 46 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP) (kèm theo hồ sơ có liên quan).
- Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm ngạch chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của công chức được xét nâng ngạch; lưu giữ, quản lý hồ sơ xét nâng ngạch của công chức theo quy định của pháp luật.
Chính thức thay đổi cách xét nâng ngạch công chức thì xếp lương công chức sau khi được nâng ngạch ra sao? (Hình từ Internet)
Chính thức thay đổi cách xét nâng ngạch công chức thì xếp lương công chức sau khi được nâng ngạch ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Mục 2 Thông tư 02/2007/TT-BNV, công chức được nâng ngạch thì xếp lương như sau:
(1) Công chức chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ: Căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới.
- Thời gian hưởng lương ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.
- Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch mới so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ.
(2) Công chức đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ: Căn cứ vào tổng hệ số lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới.
Thời gian hưởng lương ở ngạch mới và thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.
(3) Công chức có tổng hệ số lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ lớn hơn bậc cuối cùng trong ngạch mới: Xếp vào hệ số lương ở bậc cuối cùng trong ngạch mới. Ngoài ra, còn được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu.
- Thời gian hưởng lương ở ngạch mới (kể cả hệ số chênh lệch bảo lưu) và thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.
- Hệ số chênh lệch bảo lưu tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) được hưởng trong suốt thời gian công chức xếp lương ở ngạch mới. Sau đó, nếu công chức tiếp tục được nâng ngạch hoặc chuyển ngạch khác, thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm nhiên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào ngạch được bổ nhiệm khi nâng ngạch hoặc chuyển ngạch và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở ngạch mới.
Lưu ý: Việc xếp lương như trên áp dụng đối với công chức thuộc đối tượng tại Mục 1 Thông tư 02/2007/TT-BNV.
Công chức có các ngạch nào?
Căn cứ theo Điều 42 Luật Cán bộ, công chức 2008 (được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định về ngạch công chức và việc bổ nhiệm vào ngạch công chức như sau:
Ngạch công chức và việc bổ nhiệm vào ngạch công chức
1. Ngạch công chức bao gồm:
a) Chuyên viên cao cấp và tương đương;
b) Chuyên viên chính và tương đương;
c) Chuyên viên và tương đương;
d) Cán sự và tương đương;
đ) Nhân viên.
e) Ngạch khác theo quy định của Chính phủ.
2. Việc bổ nhiệm vào ngạch phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch;
b) Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền và bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập sự;
b) Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch;
c) Công chức chuyển sang ngạch tương đương.
Theo đó, công chức có các ngạch sau:
- Chuyên viên cao cấp và tương đương;
- Chuyên viên chính và tương đương;
- Chuyên viên và tương đương;
- Cán sự và tương đương;
- Nhân viên.
- Ngạch khác theo quy định của Chính phủ.