Chính sách nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế đối với công chức cấp xã dôi dư từ ngày 20/07/2023 được quy định như thế nào?
- Chính sách nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế đối với công chức cấp xã dôi dư từ ngày 20/07/2023 được quy định như thế nào?
- Tiền lương bình quân để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế là khoản tiền nào?
- Có được xem xét lại đối với những trường hợp có thời điểm tinh giản biên chế sau ngày 20/07/2023 nhưng đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho tinh giản biên chế trước ngày 03/06/2023?
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế đối với công chức cấp xã dôi dư từ ngày 20/07/2023 được quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, chính sách nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế đối với công chức cấp xã dôi dư được quy định như sau:
(1) Đối tượng tinh giản biên chế:
Chính sách này áp dụng cho cán bộ, công chức cấp xã dư dật do sắp xếp của đơn vị hành chính cấp xã. Đối tượng này phải có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định. Ngoài ra, đối tượng này cũng phải đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên.
(2) Quyền lợi được hưởng:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế đối với công chức cấp xã dôi dư từ ngày 20/07/2023 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Tiền lương bình quân để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế là khoản tiền nào?
Tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định:
Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế
1. Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
2. Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.
3. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.
4. Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
5. Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
Như vậy, tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối trước khi tinh giản biên chế.
Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.
Có được xem xét lại đối với những trường hợp có thời điểm tinh giản biên chế sau ngày 20/07/2023 nhưng đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho tinh giản biên chế trước ngày 03/06/2023?
Tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều khoản chuyển tiếp
1. Các trường hợp có thời điểm tinh giản biên chế sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho tinh giản biên chế trước ngày Nghị định này ban hành thì không đặt vấn đề xem xét lại chế độ, chính sách theo Nghị định này và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự chịu trách nhiệm về quyết định đó; đồng thời, tổng hợp kết quả tinh giản biên chế để báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 7 Điều 13 và điểm e khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Điều 11 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi có quy định mới của Chính phủ.
Như vậy, trường hợp các đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế có thời điểm tinh giản biên chế sau ngày 20/07/2023 nhưng đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho tinh giản biên chế trước ngày 03/06/2023 hành thì không đặt vấn đề xem xét lại chế độ, chính sách theo quy định mới.
Đồng thời, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự chịu trách nhiệm về quyết định đó và phải tổng hợp kết quả tinh giản biên chế để báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.