Chiến tranh Lạnh là gì? Chiến tranh Lạnh kết thúc năm nào? Lực lượng vũ trang thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước trong tình trạng chiến tranh đúng không?
Chiến tranh Lạnh là gì? Chiến tranh Lạnh kết thúc năm bao nhiêu?
Chiến tranh Lạnh là giai đoạn căng thẳng chính trị và quân sự giữa hai siêu cường là Mỹ và Liên Xô, diễn ra từ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai cho đến khi Liên Xô tan rã vào năm 1991. Đây không phải là một cuộc chiến tranh trực tiếp mà là một cuộc đối đầu về ý thức hệ, kinh tế, và quân sự giữa hai khối: khối tư bản chủ nghĩa do Mỹ dẫn đầu và khối xã hội chủ nghĩa do Liên Xô dẫn đầu.
- Các đặc điểm chính của Chiến tranh Lạnh:
+ Căng thẳng chính trị và quân sự: Hai bên liên tục tăng cường vũ trang và phát triển vũ khí hạt nhân, dẫn đến cuộc chạy đua vũ trang.
+ Cuộc chạy đua không gian: Cả hai siêu cường đều đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển công nghệ không gian, với những sự kiện nổi bật như Liên Xô phóng vệ tinh Sputnik và Mỹ đưa người lên mặt trăng.
+ Tuyên truyền và gián điệp: Cả hai bên đều sử dụng tuyên truyền để củng cố vị thế của mình và tiến hành các hoạt động gián điệp để thu thập thông tin về đối phương.
- Hậu quả của Chiến tranh Lạnh:
+ Sự phân chia thế giới: Thế giới bị chia thành hai khối đối lập, ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế và xã hội của nhiều quốc gia.
+ Sự phát triển của công nghệ quân sự và không gian: Cuộc chạy đua vũ trang và không gian đã thúc đẩy sự phát triển của nhiều công nghệ mới.
+ Sự tan rã của Liên Xô: Kết thúc Chiến tranh Lạnh đánh dấu sự tan rã của Liên Xô và sự kết thúc của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
- Chiến tranh Lạnh kết thúc vào năm 1991 với sự sụp đổ của Liên Xô. Sự kiện này đánh dấu sự chấm dứt của một giai đoạn căng thẳng kéo dài hơn bốn thập kỷ giữa hai siêu cường là Mỹ và Liên Xô.
Thông tin mang tính tham khảo
Lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước khi tình trạng chiến tranh diễn ra đúng không?
Theo Điều 24 Luật Quốc phòng 2018 quy định:
Nguyên tắc hoạt động và trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân
1. Hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.
2. Trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như sau:
a) Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh;
e) Khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.
Theo đó khi sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân trong tình trạng chiến tranh thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chiến tranh Lạnh là gì? Chiến tranh Lạnh kết thúc năm nào? Lực lượng vũ trang thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước trong tình trạng chiến tranh đúng không? (Hình từ Internet)
Có được đình chỉ chế độ nghỉ của sĩ quan trong thời chiến không?
Theo Điều 32 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định:
Chế độ nghỉ của sĩ quan tại ngũ
1. Sĩ quan tại ngũ được nghỉ những ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động và nghỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Khi có lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ và trong thời chiến, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được ra lệnh đình chỉ chế độ nghỉ của sĩ quan; mọi sĩ quan đang nghỉ phải về ngay đơn vị.
Theo đó trong thời chiến Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được ra lệnh đình chỉ chế độ nghỉ của sĩ quan. Khi đó mọi sĩ quan đang nghỉ phải về ngay đơn vị.