Chi phí xã hội là gì? Ví dụ về chi phí xã hội? Mức lương tháng của chuyên gia tư vấn xây dựng trong nước căn cứ theo chi phí xã hội đúng không?
Chi phí xã hội là gì? Ví dụ về chi phí xã hội?
Chi phí xã hội (social costs) là các khoản chi phí và tổn thất mà xã hội phải gánh chịu do hoạt động của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gây ra. Chi phí xã hội bao gồm hai thành phần chính:
- Chi phí tư nhân: Là các chi phí mà doanh nghiệp hoặc cá nhân trực tiếp phải chịu trong quá trình sản xuất hoặc hoạt động kinh doanh.
- Chi phí ngoại hiện: Là các chi phí phát sinh mà doanh nghiệp hoặc cá nhân không phải chịu, nhưng xã hội phải gánh chịu. Ví dụ như ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, và các tác động tiêu cực khác.
Ví dụ về chi phí xã hội:
- Ô nhiễm môi trường: Một công ty hóa chất thải chất thải ra sông, gây ô nhiễm nguồn nước. Công ty chỉ chịu chi phí sản xuất hóa chất, nhưng không phải trả tiền cho việc làm sạch dòng sông. Chi phí làm sạch này do xã hội gánh chịu.
- Tiếng ồn: Một nhà máy sản xuất gây ra tiếng ồn lớn, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của người dân xung quanh. Chi phí để giảm thiểu tiếng ồn hoặc chăm sóc sức khỏe cho người dân là chi phí ngoại hiện mà xã hội phải chịu.
Chi phí xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với phúc lợi xã hội. Khi chi phí xã hội tăng, phúc lợi xã hội có thể giảm do các tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Ngược lại, việc giảm thiểu chi phí xã hội thông qua các biện pháp bảo vệ môi trường và cải thiện điều kiện sống sẽ giúp nâng cao phúc lợi xã hội.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Chi phí xã hội là gì? Ví dụ về chi phí xã hội? (Hình từ Internet)
Mức lương tháng của chuyên gia tư vấn xây dựng trong nước căn cứ theo chi phí xã hội đúng không?
Theo Điều 10 Thông tư 07/2012/TT-BXD quy định:
Quản lý chi phí đối với các tổ chức tư vấn nước ngoài được thuê
1. Nhà thầu tư vấn nước ngoài (và nhà thầu tư vấn trong nước trong trường hợp liên danh hoặc làm thầu phụ cho nhà thầu tư vấn nước ngoài) có trách nhiệm cung cấp đủ các tài liệu liên quan đến đề xuất chi phí thực hiện công việc tư vấn (đề xuất tài chính) của mình trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng đã quy định trong Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu.
2. Các tài liệu do nhà thầu tư vấn cung cấp bảo đảm tính trung thực, chính xác và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch. Trường hợp cần thiết chủ đầu tư, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp các tài liệu bổ sung, làm rõ.
3. Mức lương tháng (hoặc ngày, giờ) của chuyên gia tư vấn nước ngoài do nhà thầu đề xuất phải phù hợp với mặt bằng tiền lương tư vấn trong khu vực hoặc nước mà chuyên gia đăng ký quốc tịch và tương ứng với trình độ, năng lực của chuyên gia. Nhà thầu tư vấn có trách nhiệm chứng minh mức lương đã đề xuất trên bằng những tài liệu thích hợp (tài liệu xác nhận của kiểm toán, hợp đồng tương tự…).
4. Chi phí khác của chuyên gia nước ngoài tại Việt Nam phải được xác định phù hợp với giá thị trường và các quy định của nhà nước Việt Nam có liên quan, phù hợp với yêu cầu cần thiết phục vụ việc thực hiện công tác tư vấn.
5. Mức lương tháng (hoặc ngày, giờ) của chuyên gia tư vấn trong nước (trong trường hợp liên danh hoặc làm thầu phụ cho nhà thầu tư vấn nước ngoài) căn cứ theo mức lương thực tế, các khoản chi phí xã hội, chi phí quản lý, lợi nhuận, các phụ cấp khác trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc xác nhận của cơ quan thuế, tài chính hoặc hợp đồng tương tự đã hoặc đang thực hiện trong năm gần nhất và mức trượt giá tiền lương hàng năm nhưng không thấp hơn mức tiền lương của chuyên gia Việt Nam làm việc theo các hợp đồng với nhà thầu quốc tế đã trúng thầu tại Việt Nam hoặc mức tiền lương tư vấn trong nước làm việc cho các dự án sử dụng vốn ODA theo hướng dẫn hiện hành của nhà nước.
Theo đó chi phí xã hội là một trong các căn cứ đối với mức lương tháng (hoặc ngày, giờ) của chuyên gia tư vấn trong nước trong trường hợp liên danh hoặc làm thầu phụ cho nhà thầu tư vấn nước ngoài.
Mức lương theo công việc có được thấp hơn mức lương tối thiểu không?
Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Theo đó pháp luật về lao động không cho phép mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.