Chỉ huy Dân quân tự vệ được tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng phải có thời gian công tác trong bao lâu?
Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng là gì?
Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 93/2024/TT-BQP quy định:
Các hình thức khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 75 và Điều 76 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
5. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
6. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”;
7. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
8. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
9. Bằng khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
10. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng;
11. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cục, vụ, viện và tương đương;
12. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Theo đó, kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng là một trong 12 hình thức khen thưởng dành cho cá nhân tham gia thi đua trong Dân quân tự vệ. Đây là một hình thức khen thưởng nhằm ghi nhận và tôn vinh những đóng góp của cá nhân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ.
Chỉ huy Dân quân tự vệ được tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng phải có thời gian công tác trong bao lâu?
Chỉ huy Dân quân tự vệ được tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng phải có thời gian công tác trong bao lâu?
Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 93/2024/TT-BQP quy định:
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”
1. Xét tặng cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ hoàn thành tốt nhiệm vụ; cá nhân có công lao đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ có từ đủ 10 năm trở lên công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ;
b) Cá nhân không thuộc thành phần Dân quân tự vệ, có từ đủ 10 năm trở lên trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
c) Chiến sĩ Dân quân tự vệ có từ đủ 06 năm trở lên công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ;
d) Người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng.
đ) Trường hợp đặc biệt, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân.
Chiếu theo quy định trên, cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được xét tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng phải đáp ứng tiêu chuẩn như sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, có công lao đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam;
- Có từ đủ 10 năm trở lên công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ.
Như vậy, Chỉ huy Dân quân tự vệ được tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng phải có từ đủ 10 năm trở lên công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ.
Lưu ý: Mỗi cá nhân chỉ được tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng một lần.
Cá nhân tham gia thi đua trong Dân quân tự vệ bao gồm những đối tượng nào?
Theo Điều 2 Thông tư 93/2024/TT-BQP quy định:
Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân
a) Cá nhân thuộc thành phần của Dân quân tự vệ;
b) Cá nhân không thuộc thành phần của Dân quân tự vệ có thành tích, đóng góp trong công tác Dân quân tự vệ;
c) Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài có đóng góp trong công tác Dân quân tự vệ.
2. Tập thể
a) Đơn vị Dân quân tự vệ từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên;
b) Ban Chỉ huy quân sự cấp xã;
c) Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương; Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;
d) Cơ quan, đơn vị quân đội;
đ) Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế;
e) Tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích, đóng góp trong công tác Dân quân tự vệ.
Như vậy, cá nhân tham gia thi đua trong Dân quân tự vệ bao gồm:
- Cá nhân thuộc thành phần của Dân quân tự vệ;
- Cá nhân không thuộc thành phần của Dân quân tự vệ có thành tích, đóng góp trong công tác Dân quân tự vệ;
- Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài có đóng góp trong công tác Dân quân tự vệ.
*Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024.