Chế độ nghỉ ốm đau của người lao động mới nhất hiện nay được quy định thế nào?
Chế độ nghỉ ốm đau của người lao động mới nhất hiện nay được quy định thế nào?
(1) Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Người lao động khi bị ốm đau cần phải đảm bảo các yêu cầu, điều kiện theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Ngoài ra, người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định.
- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh chữa bệnh có thẩm quyền.
(2) Mức hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động bị ốm đều được hưởng chế độ ốm đau mức được hưởng sau đây:
Mức hưởng hàng tháng = 75% x Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ ốm
Đối với người ốm dài ngày đã nghỉ 180 ngày nhưng vẫn đang tiếp tục điều trị thì mức hưởng như sau:
- Bằng 65% mức lương bảo hiểm xã hội tháng kế tiếp khi nghỉ với điều kiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên
- 55% mức lương bảo hiểm xã hội tháng kế tiếp khi nghỉ với điều kiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 đến dưới 30 năm
- 50% lương bảo hiểm xã hội tháng kế tiếp khi nghỉ với điều kiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ dưới 15 năm
Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu sẽ được hưởng 100% tiền lương bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ ốm.
(3) Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
Theo Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động cần chuẩn bị các giấy tờ để hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
- Nếu là điều trị nội trú, người lao động cần chuẩn bị giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động.
- Nếu là điều trị ngoại trú, cần chuẩn bị giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
- Nếu điều trị bệnh ở nước ngoài thì giấy khám chữa bệnh dịch tiếng Việt.
(4) Thủ tục hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 để giải quyết hưởng chế độ ốm đau như sau:
- Đối với người lao động
Người lao động gửi các giấy tờ vừa nêu trên cho người sử dụng lao động trong vòng 45 ngày khi trở lại làm việc.
- Đối với người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có trách nhiệm nhận đầy đủ hồ sơ từ người lao động trong vòng 10 ngày (bao gồm hồ sơ của người lao động và danh sách người lao động nghỉ hưởng chế độ ốm đau) và chuyển giao cho cơ quan BHXH.
- Đối với cơ quan bảo hiểm xã hội
Cơ quan phải xử lý và thanh toán tiền trợ cấp ốm đau cho nhân viên trong vòng 10 ngày sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động.
Chế độ nghỉ ốm đau của người lao động mới nhất hiện nay
Mẫu đơn xin nghỉ ốm đau mới nhất cho người lao động?
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các Bộ luật khác chưa có quy định cụ thể về mẫu đơn xin nghỉ ốm đau. Tuy nhiên người lao động có thể tham khảo mẫu đơn xin nghỉ ốm đau, cụ thể như sau:
Tải mẫu đơn xin nghỉ ốm đau mới nhất cho người lao động: Tại đây.
Người lao động nghỉ ốm đau có phải đóng bảo hiểm cho những ngày nghỉ hay không?
Theo quy định tại Điều 42 Quy trình Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có nêu:
Quản lý đối tượng
...
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
Như vậy, người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.