Chế độ công tác phí đối với thanh toán tiền vé máy bay của cơ quan công đoàn là bao nhiêu?

Chế độ công tác phí của cơ quan công đoàn đối với thanh toán tiền vé máy bay như thế nào? Người lao động có bắt buộc phải tham gia công đoàn không?

Chế độ công tác phí đối với thanh toán tiền vé máy bay của cơ quan công đoàn là bao nhiêu?

Theo khoản 1 Điều 24 Quy định kèm theo Quyết định 1411/QĐ-TLĐ năm 2024 quy định thì chế độ công tác phí đối với thanh toán tiền vé máy bay của cơ quan công đoàn như sau:

- Các cơ quan công đoàn đã thực hiện khoán chi hành chính theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng Liên đoàn (bao gồm cả khoán tiền công tác phí), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự toán giao khoán tiền công tác phí cho các ban, bộ phận.

Trưởng ban, trưởng bộ phận căn cứ khả năng kinh phí được giao khoán, tính chất của chuyến công tác để bố trí cán bộ đi công tác, duyệt thanh toán tiền vé máy bay;

- Các cơ quan công đoàn chưa thực hiện khoán chi hành chính hoặc đã khoán chi hành chính nhưng chưa khoán chi công tác phí, việc thanh toán tiền vé máy bay khi đi công tác trong nước được thực hiện như sau:

Các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên được thanh toán tiền vé máy bay khi đi công tác trong nước;

Đối với đối tượng không đủ tiêu chuẩn mua vé máy bay: Căn cứ Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự toán xem xét, quyết định việc thanh toán tiền vé máy bay cho người được cử đi công tác đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.

- Tiêu chuẩn mua vé máy bay khi đi công tác trong và ngoài nước: Hạng ghế thương gia cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn và chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; hạng ghế phổ thông cho các đối tượng còn lại.

Chế độ công tác phí đối với thanh toán tiền vé máy bay của cơ quan công đoàn là bao nhiêu?

Chế độ công tác phí đối với thanh toán tiền vé máy bay của cơ quan công đoàn là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Người lao động có bắt buộc phải tham gia công đoàn không?

Theo Điều 170 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
1. Người lao động có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn.
2. Người lao động trong doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định tại các điều 172, 173 và 174 của Bộ luật này.
3. Các tổ chức đại diện người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động.

Ngoài ra theo khoản 1 Điều 4 Luật Công đoàn 2012 quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quyền công đoàn là quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động, đoàn viên công đoàn và quyền của tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền.
...

Từ 2 căn cứ trên, ta có thể thấy việc thành lập, gia nhập công đoàn được xác định là một quyền của người lao động. Người lao động có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền của mình mà không vi phạm pháp luật.

Cưỡng ép người lao động tham gia công đoàn bị xử phạt như thế nào?

Theo điểm a khoản 1 Điều 175 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
1. Phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động tổ chức đại diện người lao động, bao gồm:
a) Yêu cầu tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động;
...

Theo đó, nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi yêu cầu người lao động tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (tại đây là công đoàn) thì mới được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động với người lao động.

Theo điểm b khoản 1 Điều 36 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về các hành vi vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở như sau:

Vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động tổ chức đại diện người lao động, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động;
b) Yêu cầu tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động;
c) Kỷ luật lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, không tiếp tục giao kết hợp đồng lao động, không gia hạn hợp đồng lao động hoặc chuyển người lao động làm công việc khác;
d) Cản trở, gây khó khăn liên quan đến công việc nhằm làm suy yếu hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
...

Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động có hành vi yêu cầu người lao động tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (tại đây là công đoàn) để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Trường hợp tổ chức thực hiện cùng hành vi vi phạm sẽ áp dụng mức phạt bằng 02 lần đối với cá nhân (Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào