Cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động thì xử lý như thế nào?
Cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động thì xử lý như thế nào?
Căn cứ Điều 20 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) quy định như sau:
Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế;
b) Người có tên trong thẻ bảo hiểm y tế không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
c) Cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế.
2. Thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ trong trường hợp người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác. Người có thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp luật.
Theo đó, thẻ bảo hiểm y tế của người lao động sẽ bị thu hồi khi có sự cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế.
Cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động thì xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)
Một người được cấp mấy thẻ bảo hiểm y tế?
Căn cứ Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định về thẻ bảo hiểm y tế như sau:
Thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
...
Theo đó, mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
Công ty có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế cho những lao động nào?
Theo khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
...
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) quy định như sau:
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
...
Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức.
Công ty chậm đóng bảo hiểm y tế cho người lao động thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 2 Điều 80 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm y tế, cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm y tế
...
2. Phạt tiền đối với hành vi không đóng bảo hiểm y tế cho toàn bộ số người lao động bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, đóng bảo hiểm y tế không đủ số người bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, chậm đóng bảo hiểm y tế, trốn đóng bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, khi vi phạm dưới 10 người lao động;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm từ 10 đến dưới 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm từ 50 đến dưới 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm từ 100 đến dưới 500 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, khi vi phạm từ 500 đến dưới 1.000 người lao động;
e) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, khi vi phạm từ 1.000 người lao động trở lên.
...
Lưu ý: Căn cứ khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo đó, công ty chậm đóng bảo hiểm y tế cho người lao động bị phạt tiền theo 01 trong các mức sau:
- Từ 2 - 6 triệu đồng, khi vi phạm dưới 10 người lao động;
- Từ 6 - 10 triệu đồng, khi vi phạm từ 10 đến dưới 50 người lao động;
- Từ 10 - 20 triệu đồng, khi vi phạm từ 50 đến dưới 100 người lao động;
- Từ 20 - 40 triệu đồng, khi vi phạm từ 100 đến dưới 500 người lao động;
- Từ 40 - 60 triệu đồng, khi vi phạm từ 500 đến dưới 1.000 người lao động;
- Từ 60 - 80 triệu đồng, khi vi phạm từ 1.000 người lao động trở lên.