Cần làm gì nếu không được chi trả bảo hiểm thai sản do công ty nộp hồ sơ chậm?
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản đối với lao động nam gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản đối với lao động nam như sau:
(1) Trường hợp lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản:
- Trường hợp điều trị nội trú:
+ Bản sao giấy ra viện;
+ Trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: Có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
- Trường hợp điều trị ngoại trú:
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; hoặc
+ Bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
(2) Trường hợp lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con:
- Trường hợp bình thường:
+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
- Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện:
Có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
- Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh:
+ Sử dụng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc
+ Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
(3) Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con:
- Trường hợp bình thường:
+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
- Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh:
+ Sử dụng trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc
+ Bản sao giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Cần làm gì nếu không được chi trả bảo hiểm thai sản do công ty nộp hồ sơ chậm? (Hình từ Internet)
Lao động nam được nhận bao nhiêu tiền bảo hiểm thai sản khi vợ sinh con?
Theo quy định tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì khi vợ sinh con lao động nam sẽ được nghỉ:
- 05 ngày làm việc trong điều kiện bình thường;
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng bảo hiểm thai sản được tính như sau:
Mức hưởng = [(100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ)/24] x Số ngày nghỉ hưởng
Nếu đóng BHXH chưa đủ 6 tháng thì 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ bằng mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Cần làm gì nếu không được chi trả bảo hiểm thai sản do công ty nộp hồ sơ chậm?
Tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định
1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.
2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Hưởng bảo hiểm thai sản là quyền lợi mà người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng giúp người lao động trong giai đoạn khó khăn, được hỗ trợ về tài chính và số ngày nghỉ đảm bảo sức khỏe cả về thể chất và tinh thần cho người lao động.
Chính vì thế, nếu việc chậm nộp hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm thai sản khiến cho người lao động không được cơ quan BHXH chi trả chế độ thì doanh nghiệp sẽ phải bồi thường tiền bảo hiểm thai sản. Trừ trường hợp lỗi do người lao động hoặc nhân thân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ BHXH.
Như vậy, người lao động có quyền yêu cầu doanh nghiệp thanh toán quyền lợi bảo hiểm thai sản cho mình trong trường hợp nêu trên.
Nếu doanh nghiệp vẫn không thanh toán tiền chế độ theo quy định, người lao động có quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc khiếu nại đến sở lao động thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở để đòi lại quyền lợi theo quy định tại Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.