Cần có những nội dung nào trong văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động?
Khi nào công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động?
Tại Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
Theo đó, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động khi:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Cần có những nội dung nào trong văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động? (Hình từ Internet)
Cần có những nội dung nào trong văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động?
Hiện nay, mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động không được quy định trong Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Thông thường mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được lập tùy vào những tình huống cụ thể phát sinh tại từng đơn vị, công ty.
Dưới đây là mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động thông dụng theo quy định hiện hành mà doanh nghiệp có thể tham khảo:
Tải mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động: Tại đây
Sau đây là một số nội dung quan trọng cần có trong văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động:
- Họ tên người lao động chấm dứt hợp đồng;
- Vị trí / chức vụ của người lao động đó trong doanh nghiệp;
- Lý do chấm dứt hợp đồng hợp pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật;
- Phòng ban, bộ phận tiếp nhận bàn giao công việc và tài sản của người lao động nghỉ việc;
- Phòng ban, bộ phận, các đơn vị có liên quan. Ví dụ: Phòng kế toán, Phòng Tài chính, Phòng Nhân sự,…
Doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động có trách nhiệm gì?
Tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Theo quy định trên, trong vòng 14 ngày, người lao động có trách nhiệm thanh toán cho người sử dụng lao động những khoản tiền liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, thời gian này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Ngoài ra, trên thực tế, người lao động còn có trách nhiệm bàn giao công việc, giấy tờ, sổ sách và các tài liệu khác liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp,… cùng cơ sở vật chất đã được người sử dụng lao động bàn giao nhằm phục vụ công việc nếu như nội quy lao động có ghi nhận.