Thẻ ghi nợ là gì, tại sao gọi là thẻ ghi nợ? Công ty được nợ lương nhân viên trong bao lâu?

Thẻ ghi nợ là gì, lý do tại sao gọi là thẻ ghi nợ? Luật quy định công ty được nợ lương nhân viên trong bao lâu?

Thẻ ghi nợ là gì, tại sao gọi là thẻ ghi nợ?

Thẻ ghi nợ (debit card) là loại thẻ thanh toán do ngân hàng phát hành, cho phép chủ thẻ thực hiện các giao dịch trong phạm vi số tiền có sẵn trong tài khoản ngân hàng của mình. Khác với thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ chỉ cho phép chi tiêu số tiền mà bạn đã nạp vào tài khoản, không thể chi tiêu vượt quá số tiền đó.

Các loại thẻ ghi nợ:

- Thẻ ghi nợ nội địa: Chỉ sử dụng để thanh toán trong phạm vi quốc gia.

- Thẻ ghi nợ quốc tế: Có thể sử dụng để thanh toán cả trong nước và quốc tế.

Chức năng của thẻ ghi nợ:

- Rút tiền mặt: Từ các máy ATM.

- Chuyển khoản: Giữa các tài khoản ngân hàng.

- Thanh toán: Mua sắm trực tuyến hoặc tại các điểm chấp nhận thẻ (POS).

- Truy vấn số dư: Kiểm tra số dư tài khoản tại máy ATM hoặc qua dịch vụ internet .

Ưu điểm:

- Tiện lợi: Thay thế tiền mặt trong các giao dịch hàng ngày.

- An toàn: Giảm rủi ro mất tiền mặt.

- Kiểm soát chi tiêu: Chỉ chi tiêu trong giới hạn số tiền có sẵn.

Thẻ ghi nợ được gọi như vậy vì nó cho phép chủ thẻ thực hiện các giao dịch trong phạm vi số tiền có sẵn trong tài khoản ngân hàng của mình. Khi bạn sử dụng thẻ ghi nợ để thanh toán hoặc rút tiền, số tiền sẽ được trừ trực tiếp từ tài khoản của bạn, giống như việc ghi nợ vào tài khoản. Điều này khác với thẻ tín dụng, nơi bạn có thể chi tiêu trước và thanh toán sau.

Thông tin mang tính chất tham khảo.

Thẻ ghi nợ là gì, tại sao gọi là thẻ ghi nợ? Công ty được nợ lương nhân viên trong bao lâu?

Thẻ ghi nợ là gì, tại sao gọi là thẻ ghi nợ? (Hình từ Internet)

Công ty được nợ lương nhân viên trong bao lâu?

Theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Theo đó, công ty có trách nhiệm phải trả đủ lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.

Ngoài ra theo khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Theo quy định trên, trường hợp có lý do bất khả kháng và đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng doanh nghiệp vẫn không thể trả lương đúng hạn thì công ty được nợ lương nhân viên tối đa 30 ngày.

Phạm Đại Phước

lượt xem

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào