Lợi thế so sánh là gì, ví dụ về lợi thế so sánh? Lợi thế so sánh của Việt Nam ảnh hưởng ra sao đến người lao động?
Lợi thế so sánh là gì, ví dụ về lợi thế so sánh? Lợi thế so sánh của Việt Nam ảnh hưởng thế nào đến người lao động?
Lợi thế so sánh (Comparative Advantage) là một thuật ngữ kinh tế dùng để chỉ khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ của một nền kinh tế với chi phí cơ hội thấp hơn so với các đối tác thương mại của họ. Điều này có nghĩa là một quốc gia hoặc công ty có thể sản xuất một sản phẩm hoặc dịch vụ với chi phí ít hơn so với các quốc gia hoặc công ty khác, ngay cả khi họ không phải là nhà sản xuất hiệu quả nhất về mặt tuyệt đối.
Lợi thế so sánh là một nguyên lý quan trọng trong lý thuyết thương mại quốc tế, được phát triển bởi nhà kinh tế học David Ricardo vào đầu thế kỷ 19. Theo lý thuyết này, các quốc gia nên chuyên môn hóa vào việc sản xuất những hàng hóa mà họ có lợi thế so sánh và sau đó trao đổi với nhau để tối đa hóa lợi ích kinh tế toàn cầu.
* Ví dụ về lợi thế so sánh:
Giả sử quốc gia A có thể sản xuất 10 tấn lúa mì hoặc 5 tấn vải trong một năm, trong khi quốc gia B có thể sản xuất 6 tấn lúa mì hoặc 4 tấn vải trong cùng khoảng thời gian. Mặc dù quốc gia A có thể sản xuất cả lúa mì và vải hiệu quả hơn quốc gia B, nhưng quốc gia A có lợi thế so sánh trong sản xuất lúa mì (vì chi phí cơ hội thấp hơn), còn quốc gia B có lợi thế so sánh trong sản xuất vải. Do đó, quốc gia A nên tập trung sản xuất lúa mì và quốc gia B nên tập trung sản xuất vải, sau đó trao đổi với nhau để cả hai đều có lợi.
* Lợi thế so sánh của Việt Nam có ảnh hưởng đáng kể đến người lao động, đặc biệt trong các ngành mà Việt Nam có thế mạnh. Dưới đây là một số cách mà lợi thế so sánh tác động đến người lao động:
- Tạo ra nhiều cơ hội việc làm:
Việt Nam có lợi thế so sánh trong các ngành như dệt may, giày dép, và điện tử. Điều này dẫn đến việc thu hút nhiều đầu tư nước ngoài và mở rộng sản xuất, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.
- Nâng cao kỹ năng và trình độ:
Sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu đòi hỏi người lao động phải nâng cao kỹ năng và trình độ. Các công ty nước ngoài thường mang theo công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến, giúp người lao động Việt Nam học hỏi và cải thiện kỹ năng.
- Tăng thu nhập và cải thiện đời sống:
Khi các ngành có lợi thế so sánh phát triển, thu nhập của người lao động trong các ngành này cũng tăng lên. Điều này giúp cải thiện đời sống và điều kiện làm việc của họ.
- Thúc đẩy đào tạo và giáo dục:
Để duy trì và phát huy lợi thế so sánh, Việt Nam cần đầu tư vào giáo dục và đào tạo. Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà còn tạo ra nhiều cơ hội học tập và phát triển cho người lao động.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp:
Sự phát triển của các ngành có lợi thế so sánh giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp bằng cách tạo ra nhiều việc làm mới. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam đang tăng.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng việc duy trì lợi thế so sánh đòi hỏi sự đầu tư liên tục vào công nghệ, đào tạo và cải thiện môi trường kinh doanh. Điều này đảm bảo rằng người lao động có thể tiếp tục hưởng lợi từ các cơ hội việc làm và phát triển nghề nghiệp trong tương lai.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Lợi thế so sánh là gì, ví dụ về lợi thế so sánh? Lợi thế so sánh của Việt Nam ảnh hưởng thế nào đến người lao động? (Hình từ Internet)
Hiện nay chính sách của Nhà nước về lao động như thế nào?
Theo Điều 4 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì chính sách của Nhà nước về lao động hiện nay như sau:
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động.
- Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động.
- Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
- Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.
Người lao động có các quyền làm việc ra sao?
Theo Điều 10 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì pháp luật trao cho người lao động các quyền làm làm việc như sau:
- Người lao có quyền được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
- Người lao động được trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình.
Phạm Đại Phước