Chủ quan là gì, khách quan là gì, ví dụ cụ thể? Nguyên nhân chủ quan dẫn đến người lao động có nguy cơ lâm vào tình trạng thất nghiệp là gì?
Chủ quan là gì, khách quan là gì?
Chủ quan là cách nhìn nhận, đánh giá sự việc, tình huống hoặc thông tin dựa trên quan điểm cá nhân, cảm xúc, giả thuyết hoặc ý kiến riêng của mỗi người. Điều này có thể bị ảnh hưởng bởi các giác quan, tri thức, trải nghiệm trước đó, giáo dục và văn hóa của mỗi cá nhân.
Tham khảo một số ví dụ về sự chủ quan:
- Đánh giá về một bộ phim: Một người có thể coi một bộ phim là tuyệt vời và đầy cảm hứng, trong khi người khác có thể thấy nó nhạt nhẽo và không thú vị. Điều này là do quan điểm chủ quan của mỗi người về nội dung và cảm nhận cá nhân về bộ phim đó.
- Đánh giá về một món ăn: Một người có thể thấy một món ăn rất ngon và hấp dẫn, trong khi người khác có thể không thích hương vị của nó. Sự khác biệt này xuất phát từ khẩu vị và sở thích cá nhân của mỗi người.
- Quan điểm về thời tiết: Một ngày mưa có thể làm cho một người cảm thấy buồn bã và u ám, trong khi người khác lại thấy nó lãng mạn và thư giãn. Cảm nhận về thời tiết phụ thuộc vào tâm trạng và trải nghiệm cá nhân của mỗi người.
- Đánh giá về một sự kiện: Một người có thể thấy một buổi hòa nhạc là một trải nghiệm tuyệt vời, trong khi người khác có thể thấy nó ồn ào và không thoải mái. Quan điểm này phụ thuộc vào sở thích âm nhạc và cách mỗi người trải nghiệm sự kiện.
* Khách quan là cách nhìn nhận, đánh giá sự việc, tình huống hoặc thông tin dựa trên sự thật và thực tế, không bị ảnh hưởng bởi cảm xúc, quan điểm cá nhân hay thiên vị. Điều này có nghĩa là khi bạn đánh giá một vấn đề một cách khách quan, bạn dựa vào các dữ liệu, bằng chứng và sự kiện có thật, không để cảm xúc hoặc ý kiến cá nhân chi phối.
Tham khảo một số ví dụ về tính khách quan:
- Trong khoa học: Khi thực hiện một thí nghiệm, nhà khoa học phải ghi nhận kết quả dựa trên dữ liệu thực tế, không để niềm tin cá nhân hay giả thuyết ban đầu ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
- Trong báo chí: Một nhà báo khi viết bài về một vụ tai nạn giao thông cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn tin cậy, đảm bảo rằng bài viết dựa trên sự thật và không bị chi phối bởi suy nghĩ chủ quan của mình.
- Trong kinh doanh: Khi đánh giá hiệu suất của nhân viên, người quản lý cần dựa trên các tiêu chí rõ ràng và dữ liệu thực tế, không để mối quan hệ cá nhân ảnh hưởng đến quyết định của mình
Nguyên nhân chủ quan dẫn đến người lao động có nguy cơ lâm vào tình trạng thất nghiệp là gì?
Nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình trạng thất nghiệp của người lao động thường bao gồm:
- Thiếu kỹ năng và chuyên môn: Người lao động không có đủ kỹ năng hoặc chuyên môn cần thiết để đáp ứng yêu cầu của công việc hiện tại. Điều này có thể do thiếu đào tạo, không cập nhật kiến thức mới hoặc không có cơ hội học hỏi và phát triển kỹ năng.
- Vi phạm kỷ luật: Một số người lao động có thể bị đuổi việc do vi phạm các quy định hoặc kỷ luật của công ty. Điều này bao gồm việc đi làm muộn, không hoàn thành công việc đúng hạn, hoặc có hành vi không phù hợp tại nơi làm việc.
- Không hài lòng với công việc: Người lao động có thể tự thôi việc vì không hài lòng với điều kiện làm việc, môi trường làm việc hoặc mức lương. Sự không hài lòng này có thể xuất phát từ việc không có cơ hội thăng tiến, công việc không phù hợp với sở thích hoặc giá trị cá nhân.
- Thiếu kinh nghiệm: Người lao động mới ra trường hoặc chuyển ngành nghề mới mà chưa có đủ kinh nghiệm thực tế thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm. Thiếu kinh nghiệm làm giảm khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường lao động.
- Thái độ và tinh thần làm việc: Thái độ làm việc không tích cực, thiếu tinh thần trách nhiệm và không có động lực làm việc cũng là nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp. Nhà tuyển dụng thường tìm kiếm những ứng viên có thái độ làm việc tốt và tinh thần cầu tiến.
Những yếu tố này có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của người lao động trên thị trường việc làm và dẫn đến nguy cơ thất nghiệp cao hơn. Để giảm thiểu tình trạng này, người lao động cần chú trọng vào việc nâng cao kỹ năng, duy trì thái độ làm việc tích cực và tìm kiếm cơ hội học hỏi, phát triển bản thân.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Chủ quan là gì, khách quan là gì, ví dụ cụ thể? Nguyên nhân chủ quan dẫn đến người lao động có nguy có làm vào tình trạng thất nghiệp là gì? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào cơ quan bảo hiểm xã hội phải từ chối chi trả chế độ bảo hiểm thất nghiệp?
Theo Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ quản lý lao động, thang lương, bảng lương và thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
2. Được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động kết nối, chia sẻ thông tin hoặc cung cấp bản sao giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh để rà soát, kiểm tra việc thực hiện đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập mới.
3. Được cơ quan thuế cung cấp thông tin về chi phí tiền lương để tính thuế của người sử dụng lao động và các thông tin khác có liên quan đến việc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Từ chối chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế khi yêu cầu chi trả không đúng quy định của pháp luật; trường hợp từ chối chi trả phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, việc thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; việc đóng, chi trả bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế.
7. Xử lý vi phạm pháp luật hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Theo đó cơ quan bảo hiểm xã hội phải từ chối chi trả chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi yêu cầu chi trả không đúng quy định của pháp luật; trường hợp từ chối chi trả phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.
Phạm Đại Phước