Biện chứng chủ quan là gì? Ví dụ về phép biện chứng chủ quan ảnh hưởng đến công việc?

Biện chứng chủ quan là gì? Nêu một số ví dụ về phép biện chứng chủ quan ảnh hưởng đến công việc như thế nào? Nguồn gốc của biện chứng chủ quan từ đâu? Quyền và nghĩa vụ của người lao động thế nào?

Biện chứng chủ quan là gì, ví dụ về phép biện chứng chủ quan?

Biện chứng chủ quan là một khái niệm trong triết học, đặc biệt trong triết học Mác-Lenin. Nó đề cập đến biện chứng của ý thức, tức là sự phản ánh các mối quan hệ, sự vật, và hiện tượng của thế giới khách quan vào đầu óc và tư duy của con người.

Ví dụ, khi bạn lái xe và nghĩ rằng mình đang lái rất bình thường, nhưng thực tế có thể bạn đang lái quá nhanh so với quy định. Đây là một ví dụ về biện chứng chủ quan, nơi nhận thức của bạn về tình huống không hoàn toàn phản ánh thực tế khách quan.

Biện chứng chủ quan là gì? Ví dụ về phép biện chứng chủ quan ảnh hưởng đến công việc?

Biện chứng chủ quan là gì? Ví dụ về phép biện chứng chủ quan ảnh hưởng đến công việc? (Hình từ Internet)

Nguồn gốc của biện chứng chủ quan là gì?

Biện chứng chủ quan có nguồn gốc từ sự phản ánh của thế giới khách quan vào ý thức và tư duy của con người. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức của con người là sản phẩm của quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử - xã hội.

Cụ thể, nguồn gốc của biện chứng chủ quan xuất phát từ hai yếu tố chính:

- Nguồn gốc tự nhiên: Bộ óc con người và hoạt động của nó cùng mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan. Thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người, từ đó tạo ra khả năng hình thành ý thức về thế giới.

- Nguồn gốc xã hội: Ý thức của con người còn được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động thực tiễn và giao tiếp xã hội. Các mối quan hệ xã hội, kinh nghiệm sống và quá trình lao động đều góp phần vào việc hình thành và phát triển ý thức.

Ví dụ về phép biện chứng chủ quan ảnh hưởng đến công việc?

Phép biện chứng chủ quan có thể ảnh hưởng đến công việc theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một số ví dụ về phép biện chứng chủ quan:

- Đánh giá hiệu suất công việc: Một nhân viên có thể cảm thấy rằng mình đã hoàn thành công việc một cách xuất sắc, nhưng từ góc nhìn của người quản lý, công việc đó có thể chưa đạt yêu cầu. Sự khác biệt này phản ánh biện chứng chủ quan trong đánh giá công việc, khi nhận thức và tư duy của mỗi người có thể khác biệt so với thực tế khách quan.

- Quyết định quản lý: Một nhà quản lý có thể đưa ra quyết định dựa trên kinh nghiệm và quan điểm cá nhân, mà không xem xét đầy đủ các dữ liệu và thông tin khách quan. Điều này có thể dẫn đến các quyết định không chính xác hoặc không hiệu quả, ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.

- Giao tiếp và hợp tác: Trong một nhóm làm việc, mỗi thành viên có thể có cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề khác nhau. Nếu không có sự thống nhất và hiểu biết lẫn nhau, điều này có thể dẫn đến xung đột và giảm hiệu quả làm việc của nhóm.

- Đánh giá rủi ro: Khi đánh giá rủi ro trong dự án, các nhà quản lý có thể bị ảnh hưởng bởi quan điểm chủ quan của mình, dẫn đến việc đánh giá không chính xác mức độ rủi ro và ảnh hưởng đến kế hoạch dự án.

Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động như thế nào?

Theo Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì quyền và nghĩa vụ của người lao động như sau:

- Người lao động có các quyền sau đây:

+ Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

+ Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

+ Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

+ Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;

+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Đình công;

+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

- Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:

+ Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;

+ Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

+ Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

Phạm Đại Phước

968 lượt xem
lượt xem

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào