Cách tính phụ cấp đứng lớp cho giáo viên mầm non là viên chức tại trường công lập hiện nay như thế nào?
Cách tính phụ cấp đứng lớp cho giáo viên mầm non là viên chức tại trường công lập hiện nay như thế nào?
Theo quy định tại tiểu mục 2 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC, mức phụ cấp đứng lớp của giáo viên mầm non được tính theo công thức sau đây:
Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi
Trong đó:
(1) Tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi
Được quy định tại tiểu mục 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC gồm 25%, 30%, 35%, 40%, 45%, 50%. Tuy nhiên, với giáo viên mầm non thì mức hưởng là 35% và 50% tuỳ vào từng địa bàn cụ thể dưới đây:
Mức phụ cấp | Giáo viên mầm non đang trực tiếp giảng dạy tại |
35% | Trường mầm non ở đồng bằng, thành phố, thị xã; |
50% | Trường mầm non ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa |
(2) Mức lương tối thiểu chung
Đây là cách gọi trước đây của mức lương cơ sở. Hiện nay, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP, lương cơ sở đang áp dụng là 1,8 triệu đồng/tháng.
(3) Hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng
Được quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, cụ thể:
- Giáo viên mầm non hạng III có hệ số lương như viên chức loại A0, từ 2,1 đến 4,89;
- Giáo viên mầm non hạng II có hệ số lương như viên chức loại A1, từ 2,34 đến 4,98;
- Giáo viên mầm non hạng I có hệ số lương như viên chức loại A2 nhóm A2.2, từ 4,0 - 6,38.
(4) Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có):
Căn cứ mục IV Thông tư 33/2005/TT- BGD&ĐT, hệ số chức vụ của các chức danh giáo viên tại trường mầm non như sau:
(5) Hệ số phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có):
Căn cứ Mục III Thông tư 04/2005/TT-BNV, hệ số thâm niên vượt khung được tính như sau:
- Giáo viên là viên chức đã có 03 năm xếp lương ở bậc lương cuối cùng trong chức danh nghề nghiệp giáo viên từ loại A0 đến A3, sau 03 năm xếp lương ở bậc cuối cùng thì được hưởng phụ cấp thâm niên là 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong chức danh đó.
Từ năm thứ tư trở đi nếu đủ hai tiêu chuẩn thì được hưởng thêm 1%. Trong đó, tiêu chuẩn là:
- Hoàn thành nhiệm vụ hàng năm được giao.
- Không bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc không bị bãi nhiệm trong thời gian giữ chức vụ bầu cử.
Cách tính phụ cấp đứng lớp cho giáo viên mầm non là viên chức tại trường công lập hiện nay như thế nào? (Hình từ Internet)
Giáo viên mầm non được hưởng những quyền lợi gì?
Tại Điều 70 Luật Giáo dục 2019 có quy định như sau:
Quyền của nhà giáo
1. Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học.
4. Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.
5. Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, tại Điều 29 Điều lệ trường mầm non ban hành kèm Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT quy định về quyền của giáo viên mầm non như sau:
Quyền của giáo viên, nhân viên
1. Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể, được hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định.
2. Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà trường; được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
3. Được hưởng tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
4. Được tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng nguyên lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng.
5. Được khen thưởng, tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, giáo viên mầm non được hưởng một số quyền lợi và chế độ theo quy định đã nêu trên.
Thời gian làm việc trong một năm của giáo viên mầm non được quy định ra sao?
Tại Điều 4 Thông tư 48/2011/TT- BGDĐT có quy định như sau:
Giờ dạy của giáo viên
1. Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 6 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần.
2. Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 04 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần.
3. Đối với giáo viên dạy lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập, mỗi giáo viên dạy đủ số giờ theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này; trong đó, cứ có 01 trẻ khuyết tật/lớp, mỗi giáo viên được tính thêm 0,5 giờ dạy/ngày.
4. Đối với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục (dạy trẻ hoặc dự giờ dạy trẻ của giáo viên trong trường) 02 giờ trong một tuần; phó hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục 04 giờ trong một tuần.
Bên cạnh đó, theo Điều 3 Thông tư 48/2011/TT- BGDĐT, thời gian làm việc trong một năm của giáo viên mầm non là 42 tuần, trong đó:
- 35 tuần làm công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
- 04 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
- 02 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới
- 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học