Cách tính mức phụ cấp trách nhiệm của Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án hiện nay thế nào?
- Cán bộ trách nhiệm làm công tác kiểm tra Đảng trong quân đội có được hưởng phụ cấp trách nhiệm không?
- Đối tượng nào là Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án không được hưởng phụ cấp trách nhiệm?
- Cách tính mức phụ cấp trách nhiệm của Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án hiện nay thế nào?
- Nguyên tắc áp dụng phụ cấp trách nhiệm đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án là gì?
Cán bộ trách nhiệm làm công tác kiểm tra Đảng trong quân đội có được hưởng phụ cấp trách nhiệm không?
Theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định 27/2012/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.
...
Như vậy, Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng là đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm.
Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hưởng phụ cấp trách nhiệm như thế nào? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào là Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án không được hưởng phụ cấp trách nhiệm?
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định 27/2012/QĐ-TTg quy định như sau:
Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
Theo đó, Chấp hành, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án không được làm việc tại các đơn vị sau thì không được hưởng phụ cấp trách nhiệm bao gồm:
- Phòng Thi hành án quân khu.
- Quân chủng hải quân.
- Bộ tổng tham mưu.
- Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
Cách tính mức phụ cấp trách nhiệm của Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án hiện nay thế nào?
Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 27/2012/QĐ-TTg quy định như sau:
Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề
Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định như sau:
1. Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.
2. Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.
3. Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.
4. Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.
Như vậy, chế độ phụ cấp đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được tính theo công thức sau:
Phụ cấp trách nhiệm = Mức lương tối thiểu chung x (Hệ số lương theo cấp hàm, ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo + % (quy ra hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung) x Mức phụ cấp trách nhiệm
Trong đó mức phụ cấp trách nhiệm được tính theo tỷ lệ phần trăm theo từng chức danh nghề nghiệp như sau:
Chức danh nghề nghiệp | % (quy ra hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung |
Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên | 15% |
Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án | 20% |
Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án | 25% |
Chấp hành viên sơ cấp | 30% |
Nguyên tắc áp dụng phụ cấp trách nhiệm đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án là gì?
Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 27/2012/QĐ-TTg quy định:
Nguyên tắc áp dụng
1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.
2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:
a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
Theo đó, các nguyên tắc đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án hưởng phụ cấp trách nhiệm được quy định như trên.