Cách nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động như thế nào?

Hướng dẫn chi tiết 2 cách nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động như thế nào?

Cách nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động như thế nào?

Hiện nay, có 2 cách nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động mà các doanh nghiệp có thể áp dụng. Đó là nộp online thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia và Nộp trực tiếp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Cụ thể như sau:

Xem thêm:

Cách điền mẫu Báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm

(1) Cách nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia

Doanh nghiệp thực hiện “Thủ tục liên thông đăng ký điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN và báo cáo tình hình sử dụng lao động” online qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo các bước sau đây:

Bước 1: Truy cập Cổng Dịch vụ công Quốc gia https://dichvucong.gov.vn/

Ảnh 1

Bước 2: Sử dụng thiết bị ký số USB Token để đăng nhập tài khoản. Đơn vị chưa có tài khoản thì đăng ký mới.

ảnh 2

Lưu ý: Hệ thống yêu cầu tải và cài đặt Công cụ ký điện tử để xác thực thông tin chữ ký số.

Bước 3: Sau khi đăng nhập, chọn chức năng "Dịch vụ công trực tuyến".

Tìm kiếm thủ tục bằng cách nhập từ khóa tìm kiếm theo tên trong thủ tục. Tên đầy đủ là Liên thông đăng ký điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN và báo cáo tình hình sử dụng lao động.

Ảnh 3

Bước 4: Chọn thủ tục, bấm vào "Nộp trực tuyến".

Ảnh 4

Bước 5: Kê khai thông tin.

Lựa chọn cơ quan nhận báo cáo là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Ảnh 5

Bước 6: Bấm vào nút "Đăng ký" hệ thống sẽ tự ghi nhận thông tin.

Bước 7: Khi màn hình hiện lên bảng "Chúc mừng doanh nghiệp đã cập nhật thông tin cơ quan nhận báo cáo lao động thành công" thì bấm nút "Thoát" để kết thúc thủ tục.

Ảnh 6

Bước 8: Doanh nghiệp nhập biểu mẫu khai báo và gửi hồ sơ trên hệ thống bảo hiểm xã hội.

Bước 9: Cán bộ bảo hiểm xã hội. xử lý hồ sơ liên quan đến bảo hiểm xã hội.

Bước 10: Cổng Dịch vụ công Quốc gia lấy dữ liệu lao động từ hệ thống cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội.

Bước 11: Cổng Dịch vụ công Quốc gia tự động gửi báo cáo về hệ thống một cửa của địa phương theo kì báo cáo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

(2) Cách nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động trực tiếp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Quy trình thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP và bổ sung bởi khoản 1 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Người sử dụng lao động chuẩn bị hồ sơ gồm Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động.

Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại:

- Trường hợp thông thường: Gửi hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

- Trường hợp lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế: Gửi hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.

- Trường hợp lao động làm việc trong khu công nghiệp cao: Gửi hồ sơ đến Ban quản lý khu công nghệ cao.

Cách nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động

Cách nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động như thế nào?

Đâu là Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm?

Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm hiện nay được sử dụng theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Tải mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm: Tại đây

Doanh nghiệp lập báo cáo tình hình sử dụng lao động có tính lao động thử việc hay không?

Tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Báo cáo sử dụng lao động
Việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
...
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
...

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 thì:

Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
...

Từ những quy định trên, người lao động được hiểu là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.

Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp lập báo cáo tình hình sử dụng lao động để khai trình sử dụng lao động phải khai trình cả những người lao động đang trong thời gian thử việc vì họ vẫn là người lao động theo quy định nêu trên.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào