Cách chức và giáng chức có giống nhau không? Đối với cán bộ, công chức đối tượng nào bị áp dụng kỷ luật giáng chức?
Cách chức và giáng chức có giống nhau không?
Giáng chức và cách chức là hai trong số các hình thức kỷ luật cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Căn cứ khoản 8 và khoản 9 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về giải thích từ ngữ như sau:
- Giáng chức là việc công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ xuống chức vụ thấp hơn.
- Cách chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
Điểm giống nhau của giáng chức và cách chức
- Cả hai đều là hình thức kỷ luật áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Đều được quyết định bởi cấp trên có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức.
- Đều có căn cứ pháp luật rõ ràng, cụ thể trong Luật Cán bộ, công chức 2008.
Mặc dù giáng chức và cách chức có điểm tương đồng. Tuy nhiên, về bản chất và hậu quả của 2 thuật ngữ này là khác nhau. Dưới đây là sự khác nhau giữa giáng chức và cách chức:
Giáng chức | Cách chức | |
Bản chất | Hạ bậc chức vụ của cán bộ, công chức, viên chức. | Không thể tiếp tục giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. |
Điều kiện áp dụng | Vi phạm kỷ luật nhưng chưa đến mức phải cách chức. | Vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến cơ quan, tổ chức. |
Đối tượng áp dụng | Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý | Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý |
Cách xử lý | Bị hạ xuống chức vụ thấp hơn | Không được tiếp tục giữ chức vụ |
Mức độ nghiêm trọng | Nhẹ hơn | Nghiêm trọng hơn. Hình thức kỷ luật cao hơn giáng chức. |
Trường hợp áp dụng | Căn cứ vào Điều 11 Nghị định 112/2020/NĐ-CP: -Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 9 mà tái phạm. -Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 . -Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP . | Căn cứ vào Điều 12 Nghị định 112/2020/NĐ-CP: -Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức theo quy định tại Điều 11 mà tái phạm hoặc cán bộ đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 9 mà tái phạm. - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. -Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP nhưng chưa đến mức buộc thôi việc, người vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ. -Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm vào chức vụ. |
Hậu quả | Bị hạ bậc chức vụ thấp hơn vị trí đang được bổ nhiệm. Nếu không còn chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn chức vụ đang giữ thì giáng chức xuống không còn chức vụ. | Không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. |
Cách chức và giáng chức có giống nhau không? Đối với cán bộ, công chức đối tượng nào bị áp dụng kỷ luật giáng chức?
Đối với cán bộ, công chức đối tượng nào bị áp dụng kỷ luật giáng chức?
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức
1. Áp dụng đối với cán bộ
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Cách chức.
d) Bãi nhiệm.
2. Áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Hạ bậc lương.
d) Buộc thôi việc.
3. Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Giáng chức.
d) Cách chức.
đ) Buộc thôi việc.
Theo đó, giáng chức là hình thức kỷ luật chỉ áp dụng cho đối tượng là công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Hành vi nào của công chức bị xem xét xử lý kỷ luật?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các hành vi bị xử lý kỷ luật như sau:
Các hành vi bị xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thì bị xem xét xử lý kỷ luật.
2. Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau:
a) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
b) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
c) Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
c) Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Theo đó, công chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thì bị xem xét xử lý kỷ luật.
Tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo hình thức khác nhau, có 04 mức độ vi phạm sau đây:
- Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng.
- Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng.
- Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng.
- Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.