Các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần là những trường hợp nào?
Các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần là những trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Dẫn chiếu đến khoản 1 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
...
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, người lao động thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sau khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần khi người lao động đó thuộc 1 trong các trường hợp sau:
- Người lao động chết không thuộc các trường hợp hưởng tuất hàng tháng.
- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng.
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần là những trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động được tính như thế nào?
Căn cứ Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Mức trợ cấp tuất một lần
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.
Theo đó, trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được tính như sau:
Mức hưởng = (1,5 x Mbqtl x Thời gian tham gia BHXH trước năm 2014) + (2 x Mbqtl x Thời gian tham gia BHXH từ năm 2014 trở đi).
Trong đó:
- Mbqtl: Mức bình quân tiền lương đóng BHXH.
- Mức bình quân tiền lương đóng BHXH được quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Đối với người đang hưởng lương hưu thì được tính như sau:
- Nếu người đang hưởng lương hưu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu:
Mức hưởng = 48 x Lương hưu.
- Nếu người đang hưởng lương hưu chết sau 2 tháng đầu hưởng lương hưu:
Mức hưởng = 48 x Lương hưu - (0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu – 2) x Lương hưu)
Lưu ý: mức hưởng trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Thời hạn giải quyết chế độ tử tuất là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau:
Giải quyết và chi trả
1. Giải quyết
...
b) Thời hạn giải quyết:
b1) Đối với giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.
b2) Đối với giải quyết hưởng lương hưu: Tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.
b3) Đối với giải quyết hưởng BHXH một lần, trợ cấp một lần đối với người đang hưởng chế độ hàng tháng ra nước ngoài để định cư: Tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.
b4) Đối với giải quyết hưởng chế độ tử tuất: Tối đa 08 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.
...
Như vậy, thời hạn giải quyết chế độ tử tuất là 08 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.