Các ngày lễ trong năm 2024 của Việt Nam? Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ phép hưởng nguyên lương trong năm?
Các ngày lễ trong năm 2024 của Việt Nam?
Tại Việt Nam trong năm 2024 có các ngày lễ lớn cả dương lịch và âm lịch, mang nhiều ý nghĩa quan trọng về văn hóa, lịch sử và xã hội. Sau đây là một số ngày lễ lớn trong năm 2024 như sau:
Các ngày lễ lớn trong năm theo dương lịch gồm:
Ngày, tháng dương lịch | Ngày lễ |
01/01 | Tết Dương Lịch |
03/02 | Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam |
30/4 | Ngày giải phóng miền Nam |
02/9 | Ngày Quốc Khánh |
01/5 | Ngày Quốc tế Lao động |
Các ngày lễ lớn trong năm theo âm lịch gồm:
Ngày, tháng âm lịch | Ngày lễ |
01/01 - 04/01 | Tết nguyên Đán |
10/03 | Giỗ tổ Hùng Vương |
15/04 | Lễ Phật Đản |
15/7 | Lễ Vu Lan |
15/8 | Tết Trung Thu |
23/12 | Ngày tiễn Táo Quân về trời |
Các ngày lễ trong năm khác ở Việt Nam gồm:
Ngày, tháng | Ngày lễ |
9/01 | Ngày lễ Học sinh & Sinh viên Việt Nam |
27/02 | Ngày Thầy Thuốc Việt Nam |
8/3 | Ngày Quốc Tế Phụ Nữ |
26/3 | Ngày thành lập của Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh |
28/3 | Ngày thành lập Lực Lượng Dân Quân Tự Vệ |
7/5 | Chiến thắng Điện Biên Phủ |
10/8 | Vì nạn nhân chất độc da cam Việt Nam |
10/10 | Ngày giải phóng Thủ Đô |
9/11 | Ngày Pháp Luật Việt Nam |
19/11 | Ngày Quốc tế Đàn ông |
Các lễ hội đặc biệt trong năm ở Việt Nam như:
Ngày, tháng | Ngày lễ |
26/3 | Ngày thành lập của Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh |
19/5 | Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh |
01/6 | Quốc tế Thiếu Nhi |
27/7 | Ngày Thương Binh Liệt Sĩ |
19/8 | Cách mạng Tháng Tám thành công |
20/10 | Ngày Phụ Nữ Việt Nam |
20/11 | Ngày Nhà giáo Việt Nam |
22/12 | Ngày thành lập Quân Đội Nhân dân Việt Nam |
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo. Một số ngày lễ lớn được quy định trong Bộ luật Lao động 2019, Nghị định 145/2013/NĐ-CP,..và những văn bản pháp luật liên quan. Một số ngày lễ được hình thành dựa vào phong tục tập quán và văn hóa của Việt Nam.
Các ngày lễ trong năm 2024 của Việt Nam? Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ phép hưởng nguyên lương trong năm?
Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ phép hưởng nguyên lương trong năm?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Theo đó, người lao động khi làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm và được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- Đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường: 12 ngày làm việc.
- Đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 14 ngày làm việc.
- Đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 16 ngày làm việc.
Trường hợp nếu người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Khi nào thời gian nghỉ ốm đau được xem là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Theo đó, thời gian nghỉ ốm đau được xem là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm nếu như thời gian nghỉ này cộng dồn không quá 2 tháng trong một năm.