Các mức thuế thu nhập cá nhân gồm những mức nào?
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là ai?
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC, có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam theo quy định. Trong đó:
Đối tượng 1: Cá nhân cư trú
Là người có một trong các điều kiện:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi sẽ được tính là 01 ngày.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú;
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế;
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định trên nhưng thực tế họ có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân đó không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Đối tượng 2: Cá nhân không cư trú
Là nhóm người không đủ điều kiện đáp ứng thành cá nhân cư trú thì được xác định thuộc nhóm đối tượng cá nhân không cư trú. Thông thường cá nhân không cư trú là những người nước ngoài đến Việt Nam sống và làm việc.
Các mức thuế thu nhập cá nhân gồm những mức nào?
Các mức thuế thu nhập cá nhân gồm những mức nào?
(1) Đối với cá nhân cư trú
a. Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC, mức thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được xác định theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Đồng thời, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cụ thể như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Như vậy, sẽ có 7 mức thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tính theo từng bậc thu nhập.
b. Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng
Căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền công mỗi lần nhận từ 02 triệu đồng trở lên phải khấu trừ thuế với mức 10%, trừ trường hợp làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC nếu đủ điều kiện.
Lúc này, mức khấu trừ thuế đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
(2) Đối với cá nhân không cư trú
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất (20%).
Như vậy, lúc này mức thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú sẽ dựa trên mức thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của đối tượng này.
Trong đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC và theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Người có nhiều nguồn thu nhập thì tính giảm trừ gia cảnh khi nộp thuế thu nhập cá nhân như nào?
Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:
Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
...
c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
...
Như vậy, người lao động nộp thuế có thu nhập cá nhân ở từ 02 nơi trở lên thì người nộp thuế được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân và cho người phụ thuộc (nếu có) tại một cơ quan chi trả thu nhập.