Các máy cắt kim loại sử dụng thường sử dụng che chắn an toàn dạng nào?
Các máy cắt kim loại sử dụng thường sử dụng che chắn an toàn dạng nào?
Căn cứ tại tiểu mục 3.2 Mục 3 TCVN 4725:2008 quy định về thiết bị bảo vệ của máy cắt kim loại như sau:
Thiết bị bảo vệ
3.1. Các bộ phận động được bố trí ở ngoài các hộp, hốc máy, có khả năng gây chấn thương cho người thao tác, phải được che chắn an toàn (dạng kín, dạng cửa chớp, dạng lỗ v.v…). Những che chắn an toàn này phải có đủ độ vững chắc phù hợp và có những cơ cấu cần thiết như tay quay, tay nắm v.v… để đóng, mở, di chuyển và định vị một cách thuận tiện, an toàn.
3.2. Ưu tiên sử dụng che chắn an toàn dạng kín. Nếu che chắn an toàn có dạng lỗ hoặc dạng lưới thì khoảng cách từ chi tiết chuyển động đến bề mặt của che chắn phải phù hợp với các trị số chỉ dẫn trong Bảng 1.
...
Theo đó, các máy cắt kim loại ưu tiên sử dụng che chắn an toàn dạng kín. Nếu che chắn an toàn có dạng lỗ hoặc dạng lưới thì khoảng cách từ chi tiết chuyển động đến bề mặt của che chắn phải phù hợp với các trị số chỉ dẫn.
Các máy cắt kim loại sử dụng thường sử dụng che chắn an toàn dạng nào?
Có nhất thiết phải đưa vào hệ thống thủy lực và khí nén của máy cắt kim loại các van an toàn không?
Căn cứ tại tiểu mục 4.2 Mục 4 TCVN 4725:2008 quy định:
Thiết bị, cơ cấu an toàn và khóa liên động
4.1. Nếu sự quá tải của máy hoặc của các bộ phận của máy có thể dẫn đến những hư hỏng mà những hư hỏng này có khả năng gây chấn thương cho người thao tác thì máy phải được trang bị thêm các thiết bị, cơ cấu an toàn.
4.2. Nhất thiết phải đưa vào hệ thống thủy lực và khí nén của máy một số lượng cần thiết các van an toàn.
4.3. Máy phải có những cơ cấu ngăn ngừa khả năng tự tháo của các bộ phận trục chính, giá đỡ, đầu gia công lắp thêm, ụ động, ụ đứng, xà ngang, cần ngang (máy khoan cần) và các bộ phận khác. Những vật đối trọng dời chuyển động đặt ngoài chi tiết thân, hộp của máy phải được che chắn.
4.4. Đối với các bộ phận có chuyển động, ở những vị trí mút của hành trình phải có cơ cấu chặn để loại trừ khả năng vượt quá vị trí giới hạn cho phép của chúng.
4.5. Những cơ cấu được dùng để kẹp chắc vào máy các mâm cặp, bích cặp, trục gá, dụng cụ cắt và các phần tử tháo lắp được khác phải có khả năng loại trừ sự tự tháo của các bộ phận, phần tử này khi chúng làm việc và khi quay đảo chiều.
4.6. Các hoạt động của máy, thiết bị bảo vệ, cơ cấu điều khiển, dụng cụ, phụ kiện và đồ gá thuộc máy không được có gờ, cạnh sắc có thể gây chấn thương cho người thao tác.
4.7. Trên những đồ gá kẹp chặt chi tiết, dụng cụ cắt làm việc ở tần số quay cao hoặc vận tốc chuyển động cao phải ghi (in hoặc khắc) với nét rõ, không bị mòn, mờ những thông số đặc trưng lớn nhất cho phép của đồ gá để chỉ dẫn khi thao tác máy như: kích thước chi tiết kẹp được, tần số quay, lực kẹp v.v…
Trong trường hợp cần thiết có thể ghi (in, khắc) những thông số đặc trưng này tại vị trí thích hợp.
...
Theo đó, nhất thiết phải đưa vào hệ thống thủy lực và khí nén của máy cắt kim loại một số lượng cần thiết các van an toàn.
Hình dạng của máy, của các bộ phận, đổ gá và chi tiết của máy cắt kim loại phải đảm bảo vấn đề gì?
Căn cứ tại Mục 6 TCVN 4725:2008 về Máy cắt kim loại - Yêu cầu chung về an toàn đối với kết cấu máy quy định:
Bôi trơn; làm nguội; truyền động thủy lực và khí nén; thoát phoi; bụi, khí thải; vận chuyển; văn bản kỹ thuật.
6.1. Hình dạng của máy, của các bộ phận, đổ gá và chi tiết của máy phải đảm bảo thuận tiện cho việc thoát phoi, dung dịch bôi trơn - làm nguội ra khỏi vùng cắt gọt cũng như thuận tiện cho việc thoát phoi ra khỏi máy.
6.2. Thông thường, các máy cắt kim loại được trang bị hệ thống bôi trơn tập trung. Nếu trong trường hợp việc sử dụng hệ thống bôi trơn tập trung không thuận tiện thì trên máy phải có các vịt dầu, núm tra mỡ để tra và bơm dầu, mỡ bằng tay vào các điểm cần bôi trơn trên máy. Vị trí các vịt dầu, núm tra mỡ phải được bố trí ở ngoài vùng nguy hiểm, nơi thuận tiện cho việc phục vụ. Các vị trí tra dầu, mỡ phải được in hoặc gắn dấu hiệu với mầu khác biệt với mầu sơn của máy.
6.3. Những thiết bị, cơ cấu dẫn dung dịch bôi trơn - làm nguội phải có khả năng điều chỉnh thuận tiện và an toàn miệng phun của chúng vào vị trí bôi trơn - làm nguội và đảm bảo điều tiết được lượng dung dịch cần thiết cho bôi trơn - làm nguội.
6.4. Đáy thùng chứa dầu của hệ thống thủy lực và thùng chứa dung dịch bôi trơn - làm nguội phải cao hơn mặt sàn với khoảng cách không nhỏ hơn 100 mm (để thuận tiện cho việc tháo dầu, dung dịch ra khỏi thùng khi cần thay thế). Trên các thùng chứa đặc biệt hoặc trên đế máy được dùng làm thùng chứa cần phải có lỗ để có thể hút dầu ra bằng bơm.
6.5. Các loại ống dẫn ra khác nhau (như ống dẫn dầu, dung dịch bôi trơn - làm nguội, khí nén) cùng được dùng trên một máy phải được đánh dấu bằng những màu khác nhau. Cho phép đánh dấu ở phần đầu của ống.
...
Theo đó, hình dạng của máy, của các bộ phận, đổ gá và chi tiết của máy cắt kim loại phải đảm bảo thuận tiện cho việc thoát phoi, dung dịch bôi trơn - làm nguội ra khỏi vùng cắt gọt cũng như thuận tiện cho việc thoát phoi ra khỏi máy.