Các lý do xin nghỉ việc thuyết phục?

Cho tôi hỏi người lao động có thể xin nghỉ việc với những lý do nào? Phải báo trước bao nhiêu ngày nếu người lao động muốn xin nghỉ việc? Câu hỏi của anh Cường (Khánh Hòa).

Các lý do xin nghỉ việc thuyết phục?

Các lý do xin nghỉ việc có thể là do nhiều yếu tố khác nhau, một số lý do thường gặp nhất là:

- Do hoàn cảnh gia đình, như phải chăm sóc người thân bị ốm, có kế hoạch sinh con, hoặc phải chuyển nơi ở quá xa với chỗ làm

- Do sức khỏe cá nhân, như bị ốm đau kéo dài, bị ngược đãi, quấy rối tại nơi làm việc

- Do không phù hợp với công việc hiện tại, như không có cơ hội phát triển và thăng tiến, không hài lòng với lương thưởng, không hòa hợp với đồng nghiệp hoặc cấp trên

- Do muốn thay đổi mục tiêu nghề nghiệp, như đi học tiếp, thay đổi nghề nghiệp, thay đổi môi trường làm việc, hoặc có cơ hội tốt hơn ở công ty khác

Lưu ý: Lý do xin nghỉ việc phải trình bày một cách khôn ngoan, hợp lý và tôn trọng. Không nên đưa ra những lý do mang tính chất cá nhân, tiêu cực hoặc gây mất lòng sếp. Hãy giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp với công ty và đồng nghiệp khi xin nghỉ việc.

Các lý do xin nghỉ việc thuyết phục?

Các lý do xin nghỉ việc thuyết phục? (Hình từ Internet)

Mẫu đơn xin nghỉ việc dành cho người lao động?

Đơn xin nghỉ việc không chỉ thể hiện lý do muốn nghỉ việc mà còn đánh giá về mặt trách nhiệm, sự chuyên nghiệp của người lao động. Vì thế, trong bất kỳ hoàn cảnh nào và bất cứ lý do nào, trước khi nghỉ việc bạn cũng cần viết đơn xin nghỉ việc.

Đơn xin nghỉ việc có thể viết tay hoặc đánh máy. Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 không quy định về mẫu đơn xin nghỉ việc. Do đó, người lao động thường sử dụng các mẫu đơn xin nghỉ việc bằng bản word có sẵn.

Bạn có thể tham khảo các mẫu đơn xin nghỉ việc chuẩn sau đây:

* Mẫu đơn xin nghỉ việc số 01:

đơn xin nghỉ việc số 01

Tải đầy đủ mẫu đơn xin nghỉ việc số 01: Tại đây.

* Mẫu đơn xin nghỉ việc số 02:

Đơn xin nghỉ việc số 02

Tải đầy đủ mẫu đơn xin nghỉ việc số 02: Tại đây.

Người lao động phải báo trước bao nhiêu ngày nếu muốn xin nghỉ việc?

Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, trừ những trường hợp không cần báo trước như quy định trên, người lao động muốn xin nghỉ việc phải báo trước cho người sử dụng lao động:

- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào