Các chế độ phụ cấp lương của người lao động có thể được thỏa thuận và ghi nhận ở những văn bản nào?
Các chế độ phụ cấp lương của người lao động có thể được thỏa thuận và ghi nhận ở những văn bản nào?
Căn cứ theo Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
Theo đó, các chế độ phụ cấp lương của người lao động có thể được thỏa thuận và ghi nhận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
Các chế độ phụ cấp lương của người lao động có thể được thỏa thuận và ghi nhận ở những văn bản nào? (Hình từ Internet)
Phụ cấp lương có được tính vào lương tăng ca hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương, cụ thể như sau:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
...
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương làm thêm giờ, cụ thể như sau:
Tiền lương làm thêm giờ
Tiền lương làm thêm giờ theo khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm);
...
Theo đó, các khoản trợ cấp không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động thì sẽ không được tính vào tiền lương tăng ca.
Tuy nhiên, nếu có quy định các khoản phụ cấp lương, trợ cấp có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động thì khi tính tiền lương làm thêm giờ, doanh nghiệp phải cộng các khoản phụ cấp và trợ cấp. Do đó, phụ cấp lương được tính vào thời gian tăng ca.
Thời gian tăng ca tối đa của người lao động trong một ngày là bao nhiêu giờ?
Căn cứ khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
...
Theo đó thì số giờ làm thêm của người lao động không được quá 50% số giờ làm viêc bình thường 1 ngày.
Đồng thời, số giờ tối đa của 1 ngày bình thường là 8 tiếng theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 do đó có thể suy ra giờ làm thêm của người lao động là không quá 4 tiếng một ngày.