Biến động lao động là gì? Mẫu báo cáo tình hình biến động lao động có nội dung gì?

Biến động lao động là gì? Nội dung chính của mẫu báo cáo tình hình biến động lao động như thế nào?

Biến động lao động là gì? Mẫu báo cáo tình hình biến động lao động có nội dung gì?

Biến động lao động là thuật ngữ dùng để chỉ sự thay đổi trong lực lượng lao động của một tổ chức hoặc thị trường lao động nói chung. Những biến động này có thể bao gồm:

- Tuyển dụng mới: Khi một công ty tuyển thêm nhân viên mới.

- Sa thải hoặc nghỉ việc: Khi nhân viên rời khỏi công ty, dù là do bị sa thải, nghỉ hưu, hoặc tự nguyện nghỉ việc.

- Thay đổi vị trí công việc: Khi nhân viên chuyển từ vị trí này sang vị trí khác trong cùng một công ty.

- Thay đổi về số lượng và chất lượng lao động: Bao gồm cả sự thay đổi về kỹ năng, trình độ và năng suất của lực lượng lao động.

Những biến động này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và thị trường lao động tổng thể.

Mẫu báo cáo tình hình biến động lao động thường bao gồm các nội dung chính sau đây:

- Thông tin chung về doanh nghiệp;

- Tình hình sử dụng lao động;

- Thay đổi về cơ cấu lao động;

- Tình hình thực hiện các chế độ cho người lao động.

Mẫu báo cáo tình hình biến động lao động là Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

(Một phần mẫu báo cáo tình hình biến động lao động)

Xem chi tiết mẫu báo cáo tình hình biến động lao động: Tại đây

Biến động lao động là gì? Mẫu báo cáo tình hình biến động lao động có nội dung gì?

Biến động lao động là gì? Mẫu báo cáo tình hình biến động lao động có nội dung gì? (Hình từ Internet)

Thời điểm báo cáo tình hình biến động lao động là khi nào?

Theo Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

Thông báo tình hình biến động lao động
1. Người sử dụng lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về số lao động đang làm việc tại thời điểm ngày 01 tháng 10 năm 2015 theo Mẫu số 28 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm nêu trên.
Đối với các đơn vị thành lập sau ngày 01 tháng 10 năm 2015 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về số lao động làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 28 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trước ngày 03 hằng tháng, người sử dụng lao động phải thông báo theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư này với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo).
3. Trường hợp, người sử dụng lao động giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Theo đó nếu trong tháng có sự biến động (tăng/giảm) về số lượng người lao động làm việc; thì trước ngày 03 của tháng liền kề, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi Thông báo về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị về Trung tâm dịch vụ việc làm nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Trường hợp, doanh nghiệp giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Nếu công ty không thông báo tình hình biến động lao động thì có bị xử phạt không?

Theo khoản 3 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được tiền trợ cấp do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến.
2. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;
...

Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như đề cập ở trên, việc thông báo tình hình biến động lao động là trách nhiệm của công ty. Trường hợp công ty có biến động nhân sự nhưng công ty không không thông báo tình hình biến động lao động là hành vi vi phạm về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào