Bị tai nạn lao động thì được Quỹ TNLĐ BNN chi trả những khoản trợ cấp nào?
Bị tai nạn lao động thì được Quỹ TNLĐ-BNN chi trả những khoản nào?
Trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động mà người lao động được hưởng các chế độ do Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thuộc Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả như sau:
1. Trợ cấp một lần (suy giảm từ 05% - 30%)
- Suy giảm 05% hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 01% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
- Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội: Từ 01 năm trở xuống được 0,5 tháng, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Căn cứ quy định tại Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
2. Trợ cấp hằng tháng (suy giảm từ 31% trở lên)
- Người lao động được nhận trợ cấp hằng tháng khi suy giảm 31% hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 01% thì hưởng thêm 02% mức lương cơ sở;
- Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội: Từ 01 năm trở xuống được 0,5%, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Căn cứ quy định tại Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
3. Tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
Người lao động bị tai nạn lao động mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật như: Tay giả, máng nhựa tay, chân giả, máng nhựa chân; nẹp đùi, nẹp cẳng chân, áo chỉnh hình,...
Căn cứ quy định tại Điều 51 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
4. Trợ cấp phục vụ (suy giảm từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị tâm thần):
Mức trợ cấp/tháng = Mức lương cơ sở = 1,8 triệu đồng/tháng.
Căn cứ quy định tại Điều 52 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
5. Trợ cấp một lần khi chết
Mức trợ cấp một lần = 36 x Mức lương cơ sở
Căn cứ quy định tại Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
6. Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị:
Mức trợ cấp mỗi ngày = 30% x Mức lương cơ sở
Trong đó, số ngày nghỉ dưỡng sức:
- Tối đa 10 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
- Tối đa 07 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% - 50%;
- Tối đa 05 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% - 30%.
Căn cứ quy định tại Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
7. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động khi trở lại làm việc:
- Mức hỗ trợ tối đa là 50% mức học phí, nhưng không quá 15 lần mức lương cơ sở;
- Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần/năm.
Căn cứ quy định tại Điều 55 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
Lưu ý: Mức hỗ trợ này áp dụng cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên, được sắp xếp công việc mới phù hợp với sức khỏe, nguyện vọng nhưng cần phải đào tạo nghề để chuyển đổi (theo quy định tại Điều 12 Nghị định 88/2020/NĐ-CP).
Bị tai nạn lao động thì được Qũy TNLĐ,BNN chi trả những khoản nào? (Hình từ Internet)
Phân loại tai nạn lao động hiện nay như thế nào?
Tại Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP có quy định như sau:
Phân loại tai nạn lao động
1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
c) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
d) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Như vậy, hiện nay tai nạn lao động được phân loại thành:
- Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người)
- Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng)
- Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ).
Khi nào NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động?
Tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Như vậy, người lao động đủ điều hiện hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc, ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc, bị tai nạn trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.