Bị sa thải vì lí do tiết lộ bảng lương với đồng nghiệp, liệu có đúng luật?
Bảng lương có phải là thông tin cần giữ bí mật không?
Căn cứ Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:
Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo đó, các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng về:
- Đời sống riêng tư
- Bí mật cá nhân
- Bí mật gia đình của nhau
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành cũng không có định nghĩa hay quy định cụ thể thế nào là bí mật cá nhân hay thông tin cá nhân.
Có thể hiểu bí mật cá nhân là các thông tin, tài liệu riêng tư của cá nhân và người đó không muốn tiết lộ hay không bắt buộc phải công khai cho người khác biết. Việc giữ bí mật, không tiết lộ những thông tin, tài liệu này đồng thời không làm ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước, của xã hội, các cá nhân khác.
Từ các căn cứ trên có thể thấy, mức lương thu nhập cá nhân cũng là một loại bí mật cá nhân và cần được bảo mật.
Việc bảo mật thông tin về lương trong các công ty, doanh nghiệp cũng có thể được quy định trong quy chế của công ty. Do đó, tùy thuộc vào từng đơn vị mà thông tin này có thể là được giữ bí mật hay công khai. Tuy nhiên, với tính cạnh tranh và đảm bảo sự công bằng thì đa phần thông tin này đều bí mật giữa mỗi người lao động với nhau.
Bị sa thải vì lí do tiết lộ bảng lương với đồng nghiệp, liệu có đúng luật? (Hình từ Internet)
Bị sa thải vì lí do tiết lộ bảng lương với đồng nghiệp, liệu có đúng luật?
Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, theo quy định trên thì tiết lộ lương không thuộc trường hợp bị sa thải.
Mặc dù thực tế quy định về vấn đề bảo mật mức lương chính là một trong những điều khoản thuộc nội quy công ty và mỗi công ty đều có nội quy riêng. Người lao động trước khi ký hợp đồng chính thức đều được thông qua và nắm rõ các nội quy này.
Tuy nhiên, nếu bị sa thải vì lí do tiết lộ mức lương là không đúng với quy định trong Bộ luật Lao động 2019.
Người lao động được bồi thường thiệt hại khi bị sa thải trái luật thế nào?
Căn cứ Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Như vậy, trong trường hợp bạn bị sa thải trái với quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động phải thực hiện các quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 nêu trên.