Bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng từ khi nào? Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được hưởng không?

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng hiện nay là bao nhiêu? - Câu hỏi của anh Tâm (TPHCM)

Bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng từ khi nào?

Theo Điều 61 Luật Việc làm 2013 như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Các quy định về bảo hiểm thất nghiệp của Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11; Chương IX - Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Như vậy, từ ngày 01/01/2015 (ngày Luật Việc làm 2013 có hiệu lực) thì các quy định về bảo hiểm thất nghiệp được tách riêng ra khỏi Luật Bảo hiểm xã hội 2006, và được quy định trong Luật Việc làm 2013.

Trước đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 140 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; riêng đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, đối với bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Những quy định trước đây trái với Luật này đều bị bãi bỏ.

Như vậy, các quy định về bảo hiểm thất nghiệp được xuất hiện đầu tiên trong Luật Bảo hiểm xã hội 2006 và được áp dụng từ ngày 01/01/2009.

Trợ cấp thất nghiệp hằng tháng

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? (Hình từ Internet)

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Việc làm 2013 thì trợ cấp thất nghiệp là một chế độ của bảo hiểm thất nghiệp, nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm.

Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:

Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
...

Như vậy, theo quy định hiện nay người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ không được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

Trước đây, trợ cấp thất nghiệp được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội 2006. Theo quy định tại Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 như sau:

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, trước ngày 01/01/2015 thì trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cũng có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, trường hợp này là một điểm mới về chế định bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Việc làm 2013, quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp đã được siết chặt hơn và theo đó hạn chế được sự tùy nghi của người lao động, gây ảnh hưởng xấu đến quyền của người sử dụng lao động.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng hiện nay là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thất nghiệp và cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào