Bằng kỹ sư có phải là bằng đại học hay không? Bảng lương của kỹ sư được quy định ra sao?
Bằng kỹ sư có phải là bằng đại học hay không?
Ở nhiều quốc gia, bằng kỹ sư thường được liên kết với bằng đại học. Để chứng minh rằng bằng kỹ sư là một bằng đại học, chúng ta cần hiểu rõ hai khái niệm này và xác định mối quan hệ giữa chúng.
- Bằng đại học: Đây là một bằng cấp học tập sau khi hoàn thành các khóa học của một chương trình đại học tại một trường đại học, cao đẳng hoặc các cơ sở giáo dục cao cấp khác. Thường thì bằng đại học yêu cầu học tập trong khoảng 3 đến 5 năm tùy theo quốc gia và chương trình.
- Bằng kỹ sư: Đây là một bằng cấp chuyên nghiệp trong lĩnh vực kỹ thuật hoặc kỹ thuật ứng dụng. Người ta có thể đạt được bằng kỹ sư sau khi hoàn thành một chương trình đào tạo kỹ thuật chuyên ngành tại một trường đại học hoặc cơ sở giáo dục kỹ thuật.
Bằng kỹ sư thường liên quan chặt chẽ đến bằng đại học, vì để trở thành một kỹ sư chuyên nghiệp, sinh viên thường phải tham gia các khóa học đại học chuyên ngành kỹ thuật và hoàn thành những yêu cầu đào tạo tương tự như sinh viên học các ngành khác tại đại học.
Tóm lại, bằng kỹ sư thường là một bằng đại học chính thống trong lĩnh vực kỹ thuật hoặc kỹ thuật ứng dụng.
Bằng kỹ sư có phải là bằng đại học hay không? Bảng lương của kỹ sư được quy định ra sao? (Hình từ Internet)
Bảng lương của kỹ sư là viên chức được quy định ra sao?
Theo quy định tại Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV, kỹ sư làm việc trong các đơn vị, công ty, doanh nghiệp nhà nước được gọi là viên chức, có ngạch là kỹ sư và được xếp theo 4 hạng là:
- Kỹ sư cao cấp, mã ngạch: V.05.02.05;
- Kỹ sư chính, mã ngạch: V.05.02.06;
- Kỹ sư, mã ngạch: V.05.02.07;
- Kỹ thuật viên, mã ngạch: V.05.02.08.
Dưới đây là bảng lương, có kèm theo hệ số, bậc lương và mã ngạch của viên chức là Kỹ sư tính theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP dựa trên mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng.
Trên đây chỉ là mức lương cơ bản hàng tháng theo mức lương cơ sở áp dụng cho các kỹ sư làm việc tại các đơn vị, công ty, doanh nghiệp nhà nước (được xếp hạng là viên chức). Tổng thu nhập thực tế hàng tháng của kỹ sư (mức lương thực nhận) sẽ được tính theo hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và không thấp hơn mức lương cơ bản nói trên.
Mức lương của kỹ sư là người lao động được quy định như thế nào?
Khác với kỹ sư làm việc trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước, mức lương của kỹ sư là người lao động làm việc tại các loại hình doanh nghiệp khác (DNTN, công ty TNHH...) được xác định theo thỏa thuận lương trong hợp đồng lao động ký kết với doanh nghiệp.
Mức lương này không theo bảng lương nói trên, tuy nhiên không được thấp hơn lương tối thiểu cho người lao động theo vùng (do Chính phủ quy định) và phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng (do đã qua đào tạo nghề) theo hướng dẫn tại Mục 3 Công văn 1952/BHXH-TST năm 2023.
(1) Mức lương tối thiểu theo tháng của kỹ sư
Mức lương tối thiểu theo tháng của kỹ sư trong doanh nghiệp ngoài nhà nước, cụ thể như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu theo tháng | Mức lương tối thiểu của kỹ sư (thêm 7%) | Ghi chú |
Vùng 1 | 4.680.000 đồng/tháng | 4.680.000 + (4.680.000 x 7%) = 5.007.600 đồng/tháng | Vùng I: thành phố, quận, huyện, thị xã có kinh tế phát triển |
Vùng 2 | 4.160.000 đồng/tháng | 4.160.000 + (4.160.000 x 7%) = 4.451.200 đồng/tháng | Vùng II: các huyện, tỉnh, thành phố có kinh tế tương đối phát triển |
Vùng 3 | 3.640.000 đồng/tháng | 3.640.000 + (3.640.000 x 7%) = 3.894.800 đồng/tháng | Vùng III: các quận, huyện, thị xã, có kinh tế ở mức khá, nhưng thấp hơn vùng II |
Vùng 4 | 3.250.000 đồng/tháng | 3.250.000 + (3.250.000 x 7%) = 3.477.500 đồng/tháng | Vùng IV: các huyện, thị xã có nền kinh tế chưa phát triển, khó khăn |
(2) Mức lương tối thiểu của kỹ sư tính theo giờ
Vùng | Mức lương tối thiểu theo giờ | Mức lương tối thiểu theo tháng | Mức lương tối thiểu của kỹ sư (thêm 7%) | Ghi chú |
Vùng 1 | 22.500 đồng/giờ | 22.500 đồng/giờ x 8 giờ/ngày x 26 ngày làm việc = 4.680.000 đồng | 4.680.000 + (4.680.000 x 7%) = 5.007.600 đồng/tháng | Vùng I: thành phố, quận, huyện, thị xã có kinh tế phát triển |
Vùng 2 | 20.000 đồng/giờ | 20.000 đồng/giờ x 8 giờ/ngày x 26 ngày làm việc = 4.160.000 đồng | 4.160.000 + (4.160.000 x 7%) = 4.451.200 đồng/tháng | Vùng II: các huyện, tỉnh, thành phố có kinh tế tương đối phát triển |
Vùng 3 | 17.500 đồng/giờ | 17.500 đồng/giờ x 8 giờ/ngày x 26 ngày làm việc = 3.640.000 đồng | 3.640.000 + (3.640.000 x 7%) = 3.894.800 đồng/tháng | Vùng III: các quận, huyện, thị xã, có kinh tế ở mức khá, nhưng thấp hơn vùng II |
Vùng 4 | 15.600 đồng/giờ | 15.600 đồng/giờ x 8 giờ/ngày x 26 ngày làm việc | 3.250.000 + (3.250.000 x 7%) = 3.477.500 đồng/tháng | Vùng IV: các huyện, thị xã có nền kinh tế chưa phát triển, khó khăn |
- Danh mục các địa bàn (Vùng 1, 2,3, 4) áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại phần Phụ lục của Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
- Căn cứ vào kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp, trình độ năng lực, tính chất khối lượng công việc được giao và thỏa thuận với doanh nghiệp mà mức lương thực nhận sẽ tăng nhiều hay ít so với mức lương tối thiểu nói trên.