Bằng kỹ sư có phải là bằng cử nhân không? Bằng cử nhân và kỹ sư khác nhau như thế nào?

Cho tôi hỏi bằng kỹ sư có phải là bằng cử nhân không? Bằng cử nhân và kỹ sư khác nhau như thế nào? Câu hỏi của anh Hoàng (Trà Vinh).

Bằng cử nhân và kỹ sư khác nhau như thế nào?

Bằng cử nhân và kỹ sư là hai loại bằng cấp sau khi hoàn thành chương trình học đại học, nhưng chúng có một số điểm khác nhau. Dưới đây là sự khác biệt giữa bằng cử nhân và bằng kỹ sư:

(1) Về khái niệm

- Bằng cử nhân (Bachelor's degree): Là một bằng đại học cơ bản, được trao cho sinh viên sau khi hoàn thành chương trình học đại học kéo dài từ 3 đến 4 năm. Bằng cử nhân thường có thể liên quan đến nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như nghệ thuật, khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, kinh tế, v.v.

- Bằng kỹ sư (Bachelor of Engineering): Là một loại bằng cử nhân chuyên ngành kỹ thuật. Nó cũng được trao cho sinh viên sau khi hoàn thành chương trình học đại học, nhưng chương trình này chuyên về các lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ.

(2) Về chuyên ngành

- Bằng cử nhân: Sinh viên có thể chọn từ nhiều chuyên ngành khác nhau như lịch sử, ngôn ngữ, kỹ thuật, kinh tế, v.v. Bằng cử nhân không yêu cầu chuyên sâu vào một lĩnh vực cụ thể.

- Bằng kỹ sư: Được tập trung vào các lĩnh vực kỹ thuật như cơ khí, điện tử, máy tính, xây dựng, v.v. Chương trình học của bằng kỹ sư đòi hỏi sinh viên phải chuyên sâu vào một ngành kỹ thuật cụ thể.

(3) Về nội dung chương trình học

- Bằng cử nhân: Chương trình học đa dạng, bao gồm cả các môn học chung (nền tảng) và các môn học chuyên ngành.

- Bằng kỹ sư: Chương trình học tập chủ yếu tập trung vào các môn học kỹ thuật chuyên ngành, giúp sinh viên phát triển kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong lĩnh vực kỹ thuật.

(4) Về công việc và cơ hội nghề nghiệp

- Bằng cử nhân: Mở ra cơ hội nghề nghiệp trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả nhân sự, tiếp thị, quản lý, tài chính, v.v.

- Bằng kỹ sư: Có ưu thế trong các công việc liên quan đến kỹ thuật và công nghệ, và thường có nhiều cơ hội nghề nghiệp trong các ngành công nghiệp kỹ thuật, sản xuất, xây dựng, v.v.

Tóm lại, bằng cử nhân là một bậc học đại học cơ bản và có thể liên quan đến nhiều lĩnh vực, trong khi bằng kỹ sư là một loại bằng cử nhân chuyên về các lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ.

Bằng kỹ sư có phải là bằng cử nhân không? Bằng cử nhân và kỹ sư khác nhau như thế nào?

Bằng kỹ sư có phải là bằng cử nhân không? Bằng cử nhân và kỹ sư khác nhau như thế nào?

Bằng kỹ sư có phải là bằng cử nhân không?

Tại Điều 15 Nghị định 99/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

Văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học
1. Hệ thống văn bằng giáo dục đại học bao gồm:
a) Bằng cử nhân cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 6 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;
b) Bằng thạc sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;
c) Bằng tiến sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 8 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;
d) Văn bằng trình độ tương đương là văn bằng quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Văn bằng đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục đại học bao gồm bằng bác sĩ y khoa, bác sĩ nha khoa, bác sĩ y học cổ truyền, bằng dược sĩ, bằng bác sĩ thú y, bằng kỹ sư, bằng kiến trúc sư, và một số văn bằng khác theo quy định riêng của Chính phủ, được cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
...

Như đã đề cập trong câu trả lời trước, bằng cử nhân là một bậc học đại học cơ bản mà sinh viên thường đạt được sau khi hoàn thành chương trình đại học.

Trong trường hợp bằng kỹ sư, đó là một loại bằng cử nhân chuyên ngành kỹ thuật, nơi sinh viên tập trung vào học các môn học liên quan đến kỹ thuật và công nghệ, nhằm phát triển kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong lĩnh vực này.

Nói cách khác, bằng kỹ sư được coi là một bậc học đại học cấp cơ sở (undergraduate degree), và khi bạn hoàn thành chương trình học kỹ sư, bạn sẽ nhận được bằng cử nhân chuyên ngành kỹ sư (Bachelor of Engineering). Và trong hệ thống văn bằng giáo dục đại học bằng kỹ sư tương đương với bằng cử nhân.

Vì vậy, bằng kỹ sư là một loại bằng cử nhân nhưng chuyên ngành vào các lĩnh vực kỹ thuật.

Khi nào thì được cấp bằng kỹ sư?

Tại Điều 14 Nghị định 99/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

Trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù
1. Trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù là trình độ của người đã tốt nghiệp các chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù sau đây:
a) Chương trình có khối lượng học tập từ 150 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương hoặc có khối lượng học tập từ 30 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trình độ đại học;
b) Chương trình có khối lượng học tập từ 90 tín chỉ trở lên đối với người có trình độ tương đương Bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
2. Căn cứ vào quy định về điều kiện đầu vào, khối lượng học tập tối thiểu, chuẩn giảng viên, chuẩn đầu ra và các chuẩn khác trong chuẩn chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, người tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù được xếp vào bậc tương ứng trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Theo đó, bằng kỹ sư là văn bằng đối với ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục đại học được cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù.

Các chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù của một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù bao gồm:

- Chương trình có khối lượng học tập từ 150 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương, hoặc

- Chương trình có khối lượng học tập từ 30 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trình độ đại học;

- Chương trình có khối lượng học tập từ 90 tín chỉ trở lên đối với người có trình độ tương đương Bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào