Bản kiểm điểm của Bí thư Chi bộ thôn là đảng viên được quy định theo mẫu nào?

Theo quy định hiện hành bản kiểm điểm đảng viên của Bí thư Chi bộ thôn là mẫu nào?

Bản kiểm điểm của Bí thư Chi bộ thôn là đảng viên được quy định theo mẫu nào?

Xem thêm:

>> Cách viết báo cáo kiểm điểm tập thể lãnh đạo quản lý UBND huyện

>> Bản kiểm điểm đảng viên cuối năm của Tổng phụ trách

Xem thêm:

>> Chi tiết cách viết bản tự kiểm điểm đảng viên cuối năm dành cho giáo viên mầm non

>> Cách viết mẫu bản kiểm điểm cá nhân đảng viên 2024 dành cho đảng viên nghỉ hưu

Xem thêm nội dung khác

>> Chốt không tăng lương vào năm 2025 theo Nghị quyết 159 thì mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng bãi bỏ hay được giữ nguyên

>> Toàn bộ bảng lương mới của CBCCVC năm 2025 ra sao khi chưa thể tăng lương theo Nghị quyết 159?

Bản kiểm điểm của bí thư chi bộ thôn (Bản kiểm điểm cá nhân Đảng viên 2024 của Bí thư Chi bộ thôn) là Mẫu bản kiểm điểm đối với cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Hiện nay được áp dụng theo Mẫu 02B-HD KĐ.ĐG 2023 ban hành kèm theo Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023, cụ thể như sau:

mẫu

>> Mẫu bản kiểm điểm cá nhân của Bí thư Chi bộ thôn: TẠI ĐÂY

Bản kiểm điểm của Bí thư Chi bộ thôn là đảng viên được quy định theo mẫu nào?

Bản kiểm điểm của Bí thư Chi bộ thôn là đảng viên được quy định theo mẫu nào? (Hình từ Internet)

CBCCVC là đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng thì có thực hiện kiểm điểm cuối năm không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 quy định về đối tượng kiểm điểm là cá nhân như sau:

Đối tượng kiểm điểm
1. Tập thể
1.1. Các cấp ủy, tổ chức đảng:
a) Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng.
b) Ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Trung ương; ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện; ban thường vụ đảng ủy cấp trên cơ sở các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương và địa phương (bao gồm cả ban thường vụ cấp ủy cơ sở được giao quyền hoặc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở) và ban thường vụ cấp ủy ở cơ sở (nơi không có ban thường vụ thì kiểm điểm ban chấp hành).
c) Đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương và địa phương.
1.2. Tập thể lãnh đạo, quản lý:
a) Tập thể lãnh đạo, quản lý các cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng ở Trung ương và địa phương; tập thể lãnh đạo Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội; Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Báo Nhân Dân, Tạp chí Cộng sản, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
b) Tập thể thường trực Hội đồng Dân tộc, thường trực các Ủy ban của Quốc hội, tập thể lãnh đạo các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
c) Tập thể lãnh đạo, quản lý các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các đơn vị trực thuộc; tập thể lãnh đạo, quản lý ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước (do cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương hướng dẫn theo thẩm quyền).
2. Cá nhân
2.1. Đảng viên trong toàn Đảng (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng; đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng; đảng viên mới kết nạp chưa đủ 6 tháng).
2.2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

Theo đó, CBCCVC là đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng thì thuộc trường hợp không thực hiện kiểm điểm cuối năm.

Kết quả kiểm điểm Đảng viên cuối năm là căn cứ để làm gì?

Căn cứ tại Điều 15 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 về kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành quy định:

Thông báo và sử dụng kết quả
1. Kết quả kiểm điểm là cơ sở để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm của tập thể, cá nhân.
2. Nội dung nhận xét, đánh giá được thông báo tới đối tượng đánh giá và tập thể, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng đối tượng đánh giá. Kết quả xếp loại chất lượng hằng năm được công khai theo quy định.
3. Tập thể, cá nhân đã được xếp loại chất lượng nhung sau đó phát hiện có khuyết điểm, không bảo đảm tiêu chuẩn của mức xếp loại thì cấp có thẩm quyền xem xét hủy bỏ và xếp loại lại.
4. Kết quả kiểm điểm, đánh giá, xếp loại là căn cứ đề ra các nhiệm vụ, giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm để củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý của các địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị; là cơ sở để thực hiện các nội dung về công tác tổ chức, cán bộ, đánh giá người đứng đầu và các tập thể, cá nhân có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng; đồng thời là cơ sở để bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm.

Theo đó, kết quả kiểm điểm Đảng viên cuối năm của CBCCVC là căn cứ để đề ra các nhiệm vụ, giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm để củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý của các địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị; là cơ sở để thực hiện các nội dung về công tác tổ chức, cán bộ, đánh giá người đứng đầu và các tập thể, cá nhân có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng; đồng thời là cơ sở để bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào