10 nhóm đối tượng được tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 1/7/2024 là ai?
Có áp dụng mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 không?
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang quy định hiệu lực thi hành như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Như vậy, Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang áp dụng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
>> THAM KHẢO: Bảng lương mới theo mức lương cơ sở 2,34 triệu/đồng của CBCCVC và LLVT: Tại đây
Xem thêm:
Đối tượng nào được chuyển mức lương tối thiểu vùng lên mức cao nhất từ 01/7/2024?
Nhóm nghỉ hưu sau 1/7/2024 có mức lương hưu thấp hơn 3,5 triệu thì có được tăng lên hay không?
Mức đóng BHXH năm 2024 cao nhất khi tăng lương cơ sở lên 2,34 là bao nhiêu?
05 Bảng lương mới vị trí việc làm theo Nghị quyết 27 sẽ được xây dựng khi nào?
10 nhóm đối tượng được tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 1/7/2024 là ai?
10 nhóm đối tượng được tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 1/7/2024 là ai?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang nêu rõ từ 1/7/2024 tăng mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Theo đó, Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với người hưởng lương, phụ cấp và chế độ tiền thưởng áp dụng đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Theo đó đối tượng hưởng lương, phụ cấp áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
(1) Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019).
(2) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019).
(3) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019).
(4) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (thay thế bởi Nghị định 117/2016/NĐ-CP) về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
(5) Người làm việc trong chi tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ- CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP).
(6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
(7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
(8) Người hưởng lương làm việc trong tổ chức cơ yếu.
(9) Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân.
(10) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Xem chi tiết Dự thảo Nghị định quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang: Tải về.
Cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập theo Kết luận 83-KL/TW như thế nào?
Theo quy định tại tiểu mục 2.2 Mục 2 Kết luận 83-KL/TW sẽ hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập gồm 4 nội dung như sau:
(1) Thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức để trả lương, thưởng và kết quả thực thi nhiệm vụ.
(2) Thẩm quyền của người đứng đầu được sử dụng quỹ tiền lương và kinh phí chi thường xuyên để thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và được quyết định mức chi trả thu nhập gắn với nhiệm vụ được giao.
(3) Mở rộng áp dụng thí điểm tiền lương tăng thêm đối với một số địa phương khi đủ điều kiện theo chủ trương tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.
(4) Cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập phù hợp với nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập.