08 kỹ năng làm việc tích cực giúp mang lại thành công trong công việc là gì?
08 kỹ năng làm việc tích cực giúp mang lại thành công trong công việc là gì?
Kỹ năng làm việc tích cực là những tập hợp các phẩm chất, hành vi và thái độ mà một người có thể phát triển để đối mặt với thách thức, xây dựng mối quan hệ tốt, và đạt được sự thành công trong công việc và cuộc sống.
Dưới đây là 8 kỹ năng quan trọng mà bạn có thể cải thiện để có được kỹ năng làm việc tích cực:
Tự quản lý: Khả năng tự điều chỉnh công việc và thời gian, thiết lập mục tiêu, ưu tiên nhiệm vụ, và quản lý hiệu suất cá nhân. Tự quản lý giúp bạn tự chủ hơn về cách bạn sử dụng thời gian và năng lượng.
Tư duy tích cực: Biết cách nhìn nhận các tình huống một cách lạc quan, tìm kiếm những khía cạnh tích cực và học hỏi từ những thách thức. Tư duy tích cực giúp bạn giữ tinh thần lạc quan và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Tương tác xã hội tốt: Khả năng giao tiếp, lắng nghe, làm việc nhóm và giải quyết xung đột một cách xây dựng. Kỹ năng giao tiếp và tương tác giúp bạn xây dựng mối quan hệ tốt với đồng nghiệp, cấp trên và khách hàng.
Sáng tạo: Khả năng tìm kiếm cách tiếp cận mới, tạo ra ý tưởng mới và giải quyết vấn đề một cách độc đáo. Sự sáng tạo giúp bạn thích nghi với tình huống thay đổi và đóng góp ý tưởng mới cho tổ chức.
Kiên nhẫn và kiên trì: Sẵn sàng đối mặt với thách thức và không bao giờ từ bỏ mục tiêu. Kiên nhẫn giúp bạn vượt qua khó khăn và đạt được thành công trong dài hạn.
Tự động hóa: Sử dụng công cụ và quy trình để tối ưu hóa công việc và tiết kiệm thời gian. Tự động hóa giúp bạn làm việc hiệu quả hơn và tập trung vào những nhiệm vụ quan trọng.
Khả năng thích nghi: Sẵn sàng thích nghi với sự thay đổi và học hỏi từ các tình huống mới. Khả năng thích nghi giúp bạn linh hoạt và mở cửa cho cơ hội mới.
Tạo kế hoạch và sắp xếp: Biết cách xây dựng kế hoạch, phân chia công việc thành các bước cụ thể và theo dõi tiến độ. Kỹ năng này giúp bạn đạt được mục tiêu một cách có hệ thống và hiệu quả.
Những kỹ năng này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc cá nhân mà còn góp phần vào môi trường làm việc tích cực, tạo ra sự hài lòng và tạo nên một cuộc sống có ý nghĩa.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, những kỹ năng này chỉ là một phần giúp bạn tìm hiểu và cải thiện hơn trong công việc. Bởi sự thành công trong công việc còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan.
08 kỹ năng làm việc tích cực giúp mang lại thành công trong công việc là gì?
Phải làm việc bao lâu thì mới được công ty tăng lương?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có quy định về nội dung cần có trong hợp đồng như sau:
Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
...
5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
d) Hình thức trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động;
đ) Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động.
6. Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.
...
Theo đó, việc nâng lương sẽ được thực hiện theo thỏa thuận của các bên hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy định của công ty.
Đồng thời, việc tăng vào thời điểm nào sẽ được các bên căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy chế riêng do người sử dụng lao động ban hành. Nên không bắt buộc công ty phải nâng lương định kỳ cho người lao động
Ngoài ra nếu người lao động có cống hiến mang tính đột phá cho doanh nghiệp thì dù đang nghỉ thai sản, người lao động vẫn được xét tăng lương trước thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Nếu công ty không tăng lương cho người lao động theo thỏa thuận thì có bị phạt không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về việc xử phạt như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
Lưu ý: Mức phạt vi phạm hành chính nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Theo đó, công ty không nâng lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động có thể được xem là trả không đủ lương cho người lao động. Tùy theo số lượng lao động có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.