04 lưu ý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Cho tôi hỏi khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động cần lưu ý những vấn đề gì? Câu hỏi của anh N.T.Q (Khánh Hòa)

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là gì?

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn cùng nội dung không có quy định về định nghĩa "Đơn phương chấm dứt hợp đồng là gì?". Tuy nhiên, ta có thể hiểu đơn phương chấm dứt hợp đồng là việc một bên trong hợp đồng tự ý chấm dứt việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đó mà không có sự thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng về việc chấm dứt hợp đồng.

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể được thực hiện do một bên trong hợp đồng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng hoặc theo quy định pháp luật.

04 lưu ý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

04 lưu ý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? (Hình từ Internet)

04 lưu ý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

(1) Trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

* Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do. Tuy nhiên để được coi là chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, người lao động phải đảm bảo thủ tục khi đơn phương chấm dứt hợp đồng là báo trước cho người sử dụng lao động biết.

Quy định này đã tạo điều kiện để người lao động thực hiện quyền tự do lựa chọn việc làm để có được cơ hội việc làm tốt hơn cho mình.

(Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019)

* Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

Người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phía doanh nghiệp chỉ được thực hiện quyền này trong các trường hợp sau:

- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động Điều này sẽ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà khả năng lao động chưa hồi phục.

- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải giảm chỗ làm việc.

- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng hoặc sau thời gian mà các bên đã thỏa thuận.

- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.

- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin về cá nhân người đó khi giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

(Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019)

(2) Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

* Thủ tục dành cho người lao động

Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước trong một khoảng thời gian nhất định:

- Báo trước ít nhất 120 ngày: Đối với người lao động ký hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng trở lên để làm các ngành, nghề, công việc đặc thù.

(Theo điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

- Báo trước ít nhất bằng 1/4 thời hạn của hợp đồng lao động: Đối với người lao động làm các công việc đặc thù theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

(Theo điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

- Báo trước ít nhất 45 ngày: Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

(Theo điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019)

- Báo trước ít nhất 30 ngày: Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 - 36 tháng.

(Theo điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019)

- Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc: Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 12 tháng.

(Theo điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019)

- Không cần báo trước đối với người lao động có các lý do sau đây:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp điều chuyển người lao động.

+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.

+ Bị người sử dụng ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.

+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì làm việc gây ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

+ Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.

+ Người sử dụng cung cấp thông tin không trung thực liên quan đến công việc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.

(Theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019)

* Thủ tục dành cho người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động cũng phải thực hiện thủ tục báo trước.

- Báo trước ít nhất 120 ngày: khi ký hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng với người lao động làm công việc đặc thù.

(Theo điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

- Báo trước bằng 1/4 thời hạn của hợp đồng: khi ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động làm công việc đặc thù.

(Theo điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

- Báo trước ít nhất 45 ngày: khi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động.

(Theo điểm a khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019)

- Báo trước ít nhất 30 ngày: khi ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 - 36 tháng với người lao động.

(Theo điểm b khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019)

- Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc: khi ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động hoặc trường hợp người lao động đã điều trị ốm đau, tai nạn nhưng sức khỏe chưa hồi phục.

(Theo điểm c khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019)

- Không cần báo trước: khi người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời gian tạm hoãn hợp động hoặc tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục.

(Theo khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019)

(3) Quyền lợi khi đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật thì người lao động được hưởng các quyền lợi sau đây:

- Được nhận trợ cấp thôi việc, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục (khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019).

- Được thanh toán tiền lương và các quyền lợi khác.

- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

(Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019)

(4) Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật có phải bồi thường?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, bên vi phạm sẽ phải bồi thường cho bên còn lại như sau:

* Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật:

- Không được trợ cấp thôi việc.

- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo.

(Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019)

* Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật:

- Phải nhận lại người lao động vào làm việc và bồi thường:

+ Tiền lương, đóng các loại bảo hiểm bắt buộc trong những ngày người lao động không được làm việc.

+ Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước).

+ Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

- Nếu người lao động không muốn làm việc, thì ngoài các khoản trên người sử dụng còn phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

- Nếu không muốn nhận lại và người lao động đồng ý thì bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

(Theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019)

Điều kiện hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Để được hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Phải là việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của một bên.

- Phải được thực hiện trước khi hết thời hạn báo trước.

- Phải được thông báo bằng văn bản.

- Phải được bên kia đồng ý.

Việc hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhận được thông báo đồng ý hủy bỏ của bên kia.

(Theo Điều 38 Bộ luật Lao động 2019)

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào