Tôi bán 1 mảnh đất, có làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dung đất với bên mua. Hợp đồng công chứng ngày 01/5/2015, chưa đăng ký sang tên. Hiện tôi không muốn bán đất nữa thì phải làm thế nào?
Ðiều 423 Bộ luật Dân sự quy định về việc sửa đổi hợp đồng dân sự như sau:
- Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng
Đối với một tài sản thế chấp để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ khi đi công chứng thì các bên có buộc phải xoá đăng ký thế chấp đối với hợp đồng thế chấp trước, rồi mới được công chứng đối với hợp đồng thế chấp sau không?
Bước 1 – Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ tại phòng công chứng Thành phần hồ sơ:
+ Phiếu yêu cầu công chứng ( theo mẩu).
+ Dự thảo hợp đồng giao dịch
+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân.
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu (CNQSH), quyền sử dụng (QSD) tài sản hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài
Theo Điều 654 Luật Dân Sự có quy định về điều kiện người làm chứng cho việc lập di chúc, cụ thể như sau:
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
- Người
Em trai tôi bị án tù giam, muốn ủy quyền cho tôi làm mọi thủ tục để chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Xin hỏi, tôi có thể công chứng hợp đồng ủy quyền giữa tôi và em trai tôi được không?
+ Cơ sở pháp lý cho việc các bên hủy bỏ hợp đồng công chứng được quy định như sau: Nếu các bên thống nhất hủy bỏ giao dịch thì hai bên tiến hành công chứng việc hủy bỏ hợp đồng. Theo Điều 51 Luật công chứng 2014 quy định công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
“1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao
Khoản 2 Điều 124 Bộ luật Dân sự năm 2005 về hình thức giao dịch dân sự quy định:
“2. Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.”
Điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04
Điều 161, Bộ luật hình sự quy định về tội trốn thuế như sau:
“1. Người nào trốn thuế với số tiền từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157