Trong năm 2008, hợp đồng, giao dịch của công ty TNHH một thành viên với những người có liên quan được quy định tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2005 như sau:
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Thay đổi vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và công tác tại TPHCM. Để phục vụ cho công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc thay đổi vốn điều lệ của công ty
Trong năm 2000, việc tăng, giảm vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên được quy định tại Điều 50 Luật Doanh nghiệp 1999 như sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể tăng, giảm vốn điều lệ bằng cách:
- Tăng, giảm vốn góp của chủ sở hữu công ty;
- Điều chỉnh mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản của công ty
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách
trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
- Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
- Tại thời điểm
Trước ngày 01/07/2006, việc chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định tại Điều 32 Luật Doanh nghiệp 1999 với nội dung như sau:
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
- Thành viên muốn chuyển
Việc chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên trước ngày 01/07/2014 được quy định tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2005 với nội dung như sau:
Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 45 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH hai thành viên trở lên trước ngày 01/07/2006 được quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 1999 với nội dung như sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc). Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một
Trước ngày 01/07/2015, cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2005 với nội dung như sau:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành
Theo quy định tại Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2014 thì quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần được quy định cụ thể như sau:
- Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự
vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp) đang đóng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp 1999 thì trước ngày 01/07/2006, thành viên của Công ty TNHH hai thành viên trở lên có những quyền sau đây:
- Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền:
+ Được chia lợi nhuận sau khi công ty đã nộp thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật tương ứng với
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2005 thì thành viên của Công ty TNHH hai thành viên trở lên trước ngày 01/07/2015 có những quyền sau:
- Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền sau đây:
+ Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
công ty tăng vốn điều lệ.
- Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
- Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trước ngày 01/01/2000 được định nghĩa như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thu Huyền. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật doanh nghiệp qua các thời kì và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trước ngày 01/7/2006 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Bích Ngọc. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật doanh nghiệp qua các thời kì và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước
Việc báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hữu Điệp. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại được quy định ra sao? Văn bản pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trước ngày 01/07/2015 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Bích Ngọc. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật doanh nghiệp qua các thời kì và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi
Tôi tên Khánh Trân sinh sống và làm việc tại Khánh Hòa. Vừa qua tôi có tìm hiểu một số vấn đề quy chế thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ tài nguyên môi trường, tuy nhiên khả năng kiến thức có hạn, nên cần đến đến sự hỗ trợ từ Ban biên tập, cụ thể: Thu thập thông
thông tin do bên thứ ba cung cấp, cơ quan, đơn vị và cá nhân phải làm quản lý việc sở hữu thông tin, dữ liệu từ dịch vụ đó; yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ có trách nhiệm bảo mật thông tin; không để nhà cung cấp dịch vụ truy nhập, sử dụng thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi nhà nước quản lý.
5. Xử lý sự cố an toàn thông tin phải phù hợp với trách nhiệm