Anh Mồng, thường trú tại xã X đã có một đời vợ, chị vợ trước của anh mắc bệnh hiểm nghèo nên đã qua đời năm 2001 và được đăng ký khai tử tại Uỷ ban nhân dân xã X. Tháng 9 năm 2006, do muốn con cái mình có người chăm sóc nên anh Mồng quyết định kết hôn với chị Vần, thường trú tại thị trấn Y cùng trong huyện. Anh Mồng và chị Vần dự định sau khi
Về nguyên tắc, việc đăng ký kết hôn giữa 02 người nước ngoài không thường trú tại Singapore sẽ tuân thủ theo các quy định pháp luật về hộ tịch của Singapore. Nếu pháp luật Singapore cho phép, vợ chồng con gái bạn có thể tiến hành đăng ký kết hôn tại Singapore. Nếu pháp luật Singapore không cho phép, vợ chồng con gái bạn có thể tiến hành thủ tục
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường nơi chồng bạn đăng ký hộ khẩu.
2. Về thủ tục chuyển hộ khẩu
Nếu chồng của bạn muốn chuyển hộ khẩu khỏi hộ khẩu của nhà vợ cũ thì chồng bạn cần phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu và đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
Điều 21 Luật Cư trú đã quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau: Người đăng ký
cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.”
Xác định “Nơi cư trú” được hiểu theo quy định
Tôi và bạn trai tôi muốn đăng ký kết hôn với nhau (chúng tôi đã đủ tuổi đăng ký kết hôn) nhưng gia đình hai bên không đồng ý. Chúng tôi đã ra UBND xin giấy chứng nhận về tình trạng hôn nhân nhưng không được vì 2 bên gia đình có người nhà làm tại UBND nơi đăng ký hộ khẩu thường trú nên cản trở chúng tôi xác nhận tình trạng hôn nhân. Hiện chúng
kiện nêu trên thì Sở Tư pháp, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện ghi vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi vào sổ việc kết hôn). Trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm
đăng ký kết hôn, theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiên việc đãng ký kết hôn.
Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước
cước công dân hoặc giấy tờ có dán ảnh khác để chứng minh nhân thân.
Theo Điều 13 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi năm 2013 thì: Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. Do
hôn muộn. Bạn vẫn có thể đi đăng ký kết hôn bình thường sau khi cưới. Hai bạn sẽ được công nhận là vợ chồng hợp pháp kể từ thời điểm đăng ký kết hôn. Nếu bạn không đi đăng ký kết hôn thì hôn nhân của bạn không được pháp luật công nhận và do đó, nếu có phát sinh tranh chấp hoặc các vấn đề về hôn nhân gia đình, quyền lợi của bạn sẽ không được đảm bảo
là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại UBND cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ. - Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất
- Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch và Thông tư số 12/1999/TT/BTP ngày 25/6/1999 của Bộ Tư pháp có quy định và hướng dẫn về ĐKKH như sau: "Việc ĐKKH phải được thực hiện tại UBND cấp xã nơi thường trú của một trong hai bên nam nữ. Trong trường hợp cả hai bên nam nữ không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu
- Theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch, thẩm quyền ĐKKH phải được thực hiện tại UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu của một trong hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì UBND cấp
Vợ chồng tôi trong phút bất đồng, nông nổi, đã ra tòa xin ly hôn. Sau khi ly hôn, hai bên nhận thấy còn thương yêu nhau, không thể thiếu nhau được nên đã chấp nhận quay trở lại chung sống. Tôi muốn biết, khi tái hôn, hai bên có thể ra tòa hủy Quyết định ly hôn được không hay phải đăng ký kết hôn (ĐKKH) lần hai ? Vì lý do tế nhị, chúng tôi chung
cấp xã nơi người ấy đăng ký thường trú.
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục
.
Nếu trường hợp cùng chung sống tại nơi đăng ký tạm trú, mà thực sự không thể bố trí được thời gian về nơi đăng ký thường trú để đăng ký kết hôn, thì có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn tại nơi đăng ký tạm trú, nhưng phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của UBND nơi đăng ký thường trú.
riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và
riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và
, dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;
b) Trường hợp phát sinh tổn thất đối với phần tái bảo hiểm ra nước ngoài, người cư trú là tổ chức mua bảo hiểm được nhận số tiền bồi thường bằng ngoại tệ chuyển khoản từ công ty tái bảo hiểm nước ngoài thông qua doanh nghiệp bảo hiểm để thanh toán các chi phí khắc phục tổn thất ở nước ngoài.
9. Người cư
nhữngtrường hợp không phải chịu phí thi hành án.
Điều 34. Những trường hợp không phải chịu phí thi hành án
Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án khi được nhận các khoản tiền, tài sản thuộc các trường hợp sau đây:
1. Tiền cấp dưỡng, tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động
được nhận bàn giao) bên nào có lỗi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Điều kiện để tách thửa
Vì không có thông tin cụ thể về địa chỉ thửa đất nên không có căn cứ để chúng tôi tư vấn chính xác cho bạn các quy định về điều kiện tách thửa.
Tuy vậy, bạn căn cứ vào quy định cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ban hành về điều