Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương có nhiệm vụ quyền hạn như thế nào?
Hồ sơ đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân gồm những nội dung gì? Trường hợp luật sư chuyển Đoàn luật sư thì có phải nộp lại Giấy đăng ký hành nghề luật sư không?
Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư nhưng không phải là thành viên của Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư thì luật sư đó phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư không?
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động không?
(PLO)- Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. Trong lúc nóng giận con tôi lỡ tay đâm bạn bị thương. Mới đây, công an đã khởi tố vụ án, khởi tố con tôi về tội cố ý gây thương tích. Tôi muốn nhờ luật sư bào chữa cho con tôi liền nhưng nghe nói là phải ra trước toà mới được mời luật sư có đúng vậy không? Hai duong (haiduong
Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định như thế nào về hành vi vi phạm quy định về hoạt động tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam?
Tôi là luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Đồng Nai. Vào ngày 01/10/2013, tôi đã nộp một bộ hồ sơ đăng ký thành lập công ty luật TNHH một thành viên. Hồ sơ có đầy đủ theo quy định Luật Luật sư, bộ thủ tục hành chính của UBND tỉnh Đồng Nai, Sở Tư pháp. Tuy nhiên, Phòng Bổ trợ tư pháp không viết giấy hẹn theo quy định và từ chối không cấp Giấy đăng ký
Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 (sau đây gọi chung là Bộ luật Hình sự) quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
Công ty Luật Vinabiz xin trả lời câu hỏi như sau:
Căn cứ vào Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về mức án phạt đối với tội trộm cắp tài sản như sau:
Điều 138. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc