Pháp luật tố tụng dân sự quy định: “ người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự mà mình đại diện ’’ (khoản 1 điều 74 BLTTDS 2004 ).
Chào luật sư, luật sư có thể cho tôi biết về những điều mà sĩ quan không được phép, bị cấm trong quy định hôn nhân gia đình không? Có gì khác so với người công dân bình thường không? Cảm ơn luật sư!
thuần là vợ chồng tạo điều kiện, giúp đỡ nhau. Dựa trên nguyên tắc vợ chồng bình đẳng với nhau về mọi mặt theo luật HN&GĐ và nguyên tắc công dân nữ và công dân nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình, việc vợ chồng được tự lựa chọn nghề nghiệp riêng cho bản thân là hoàn toàn chính đáng, nhằm xóa bỏ sự định
pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”
Tại Điều 10 quy định về người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:
“1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy
Các quyền này bao gồm:
– Quyền kết hôn (Điều 39): Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của phápluật về hôn nhân và gia đình có quyền tự do kết hôn.
– Quyền bình đẳng vợ chồng (Điều 40): Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong quan hệ dân sự, cùng nhau xây dựng gia đình no
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Oceanlaw. Câu hỏi của bạn luật sư trả lời như sau:
Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp giải quyết chia tài sản chung, chia di sản thừa kế được quy định tại khoản 7 Điều 27 của Pháp lệnh Án phí, lệ phí của Tòa án năm 2009 và được hướng dẫn tại Điều 12, Nghị quyết 01
Theo quy định tại khoản 4 Điều 131 Bộ luật Tố tụng dân sự: “Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc toà án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm”.
Theo đó, nếu bạn khởi kiện ly hôn chồng
61 Luật Thi hành án dân sự. Xin hỏi: mức án phí không có giá ngạch có phải là 200.000 đồng theo quy định hiện hành không? Hay là mức án phí không có giá ngạch tương ứng với thời điểm ban hành bản án (ví dụ như 15.000 đồng hay 50.000 đồng).
Về nguyên tắc: Bản án, quyết định sơ thẩm được tuyên chưa có hiệu lực pháp luật ngay, vẫn có thể kháng cáo, kháng nghị để tòa án cấp trên xem xét lại theo thủ tục phúc thẩm. Theo quy định tại điều 59 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày. Thời hạn này thông thường được tính từ thời điểm tòa sơ thẩm tuyên
Tôi là bị đơn trong vụ kiện tranh chấp đất đai sau khi thuê đo đạc đất của nguyên đơn dư nhiều.Đất của tôi bị thiếu tôi muốn làm đơn phản tố nhờ luật sư tư vấn mẫu làm đơn.
Căn cứ theo các quy định của Bộ luật dân sự năm 2005:
- Quy định tại khoản 1 Điều 650, di chúc trên thuộc loại: “Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng”.
- Quy định tại Điều 655, đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
“Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản
Năm 2005, cô của tôi có vay tôi 70.000.000 đồng (lập biên bản có 02 người làm chứng). Đồng thời giao ước sẽ cho 2 con của tôi được toàn quyền sử dụng và định đoạt 100m2 đất (trong tổng số 200m2 đất đã được cấp Giấy chứng nhận QSD đất). Sau đó Bà cô tôi lại lập một bản di chúc để lại cho người cháu khác toàn bộ 200m2 đất nói trên. Xin hỏi biên
1. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Điều 649 Bộ luật Dân sự 2005 quy định hình thức của di chúc: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người
Điều 631 Bộ luật Dân sự nêu rõ: cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, tài sản có thể là tài sản riêng hoặc phần tài sản chung với người khác.
Như vậy, bạn có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho các con và phải tuân theo những điều kiện để di chúc hợp pháp theo Điều 652 BLDS:
- Người lập di chúc minh mẫn
1. Tính hợp pháp của di chúc
Ðiều 649 Bộ luật Dân sự quy định về các hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di