Quy định về giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật sử dụng làm thực phẩm?
- 1. Giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật sử dụng làm thực phẩm?
- 2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh trong kiểm tra vệ sinh thú y?
- 3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong kiểm tra vệ sinh thú y?
- 4. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong kiểm tra vệ sinh thú y?
1. Giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật sử dụng làm thực phẩm?
Tại Khoản 13 Điều 1 Thông tư 10/2022/TT-BNNPTNT quy định như sau:
1. Đối tượng giám sát:
a) Động vật đưa vào giết mổ;
b) Thịt và sản phẩm thịt tại cơ sở giết mổ và kinh doanh;
c) Sữa tươi nguyên liệu, mật ong, tổ yến tại các cơ sở chăn nuôi, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh;
d) Sản phẩm động vật nhập khẩu sử dụng làm thực phẩm;
đ) Các loại sản phẩm động vật sử dụng làm thực phẩm khác khi có yêu cầu.
2. Xây dựng kế hoạch, nội dung giám sát:
a) Kế hoạch, nội dung giám sát sản phẩm động vật xuất khẩu và nhập khẩu: hằng năm, Cục Thú y chủ trì xây dựng kế hoạch, nội dung giám sát và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, cấp kinh phí để thực hiện; báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả giám sát, phân tích mẫu và kế hoạch thực hiện năm tiếp theo; ban hành văn bản thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu sản phẩm động vật khi có yêu cầu; ban hành văn bản thông báo tới Cơ quan thú y có thẩm quyền nước xuất khẩu, yêu cầu điều tra nguyên nhân, có hành động khắc phục và gửi báo cáo cho Cục Thú y khi mẫu giám sát không bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của Việt Nam;
b) Kế hoạch, nội dung giám sát sản phẩm động vật tiêu dùng trong nước: hằng năm, cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh chủ trì xây dựng kế hoạch, nội dung giám sát và trình cơ quan có thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí để thực hiện; phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch được phê duyệt;
c) Quy định về việc lấy mẫu phân tích và kinh phí phân tích mẫu giám sát: Cục Thú y tổ chức thực hiện việc lấy mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu về ô nhiễm vi sinh vật và phân tích các chất tồn dư độc hại trong sản phẩm động vật theo kế hoạch đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và cấp kinh phí.
Cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh thực hiện việc lấy mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu về ô nhiễm vi sinh vật và phân tích các chất tồn dư độc hại trong sản phẩm động vật theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí.
Trường hợp cơ sở trong kế hoạch giám sát đã được phê duyệt có mẫu giám sát không bảo đảm yêu cầu theo quy định hiện hành hoặc cơ sở tham gia giám sát tự nguyện hoặc giám sát theo yêu cầu của nước nhập khẩu, chủ cơ sở phải chi trả chi phí phân tích mẫu giám sát;
d) Việc kiểm tra, giám sát mật ong thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với mật ong.
3. Hoạt động giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm được thực hiện như sau:
a) Đối với động vật, sản phẩm động vật sử dụng làm thực phẩm nhập khẩu: thực hiện đồng thời với hoạt động kiểm dịch;
b) Đối với động vật, sản phẩm động vật sử dụng làm thực phẩm xuất khẩu; vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh: thực hiện đồng thời với hoạt động giám sát vệ sinh thú y cơ sở nêu tại khoản 2 Điều 38 của Thông tư này.
2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh trong kiểm tra vệ sinh thú y?
Theo Khoản 2 Điều 41 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 10/2022/TT-BNNPTNT quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh, như sau:
a) Xây dựng và thực hiện Chương trình giám sát hàng năm đối với đối tượng nêu tại điểm a, b và d khoản 1 Điều 40 của Thông tư này;
b) Phân tích nguy cơ đối với động vật, sản phẩm động vật; truy xuất nguồn gốc đối với động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm vệ sinh thú y trong địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 75 của Luật thú y;
d) Tổ chức tập huấn, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y cho những người làm nhiệm vụ kiểm soát giết mổ thuộc địa bàn quản lý.
đ) Nhân viên thú y được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ kiểm tra vệ sinh thú y trong cơ sở giết mổ và thực hiện kiểm soát giết mổ động vật theo quy định tại Thông tư này phải được đào tạo chuyên ngành thú y hoặc chăn nuôi thú y trình độ trung cấp trở lên; được tập huấn và được cấp giấy xác nhận tập huấn kỹ thuật về kiểm soát giết mổ động vật.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong kiểm tra vệ sinh thú y?
Căn cứ Điều 42 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, theo đó:
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật thú y.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật thú y.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật thú y.
4. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong kiểm tra vệ sinh thú y?
Tại Điều 43 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan, theo đó:
1. Chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thú y có thẩm quyền.
2. Phải có trách nhiệm lập sổ sách, ghi chép, lưu giữ thông tin để truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật theo quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật thú y.
Trân trọng!
Nguyễn Minh Tài