Có thể bị khởi tố tội hiếp dâm không khi vợ hoặc chồng ép quan hệ tình dục?

Khi ép quan hệ tình dục thì vợ hoặc chồng có thể bị khởi tố tội hiếp dâm không? Có được hủy quan hệ cha con không? Có quan hệ thông gia thì có bị cấm kết hôn không?

Khi ép quan hệ tình dục thì vợ hoặc chồng có thể bị khởi tố tội hiếp dâm không?

Theo Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tình nghĩa vợ chồng:

1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.

Tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội hiếp dâm:

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Mặc dù việc quan hệ tình dục có thể coi là một trong những yếu tố quan trọng để duy trì quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, đối với chủ thể tội hiếp dâm thì không ngoại trừ người thực hiện hành vi có mối quan hệ vợ chồng với nạn nhân. Do đó, nếu vợ/chồng dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực... để ép người còn lại phải giao cấu trái ý muốn của họ thì tùy vào tính chất, mức độ mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm.

Tuy nhiên cần lưu ý là: Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội hiếp dâm nếu có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết (Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021).

Vợ/chồng có thể rút yêu cầu khởi, nếu đã rút đơn yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại trừ trường hợp có căn cứ xác định người này rút yêu cầu vì bị ép buộc, cưỡng bức.

Tội hiếp dâm (Hình từ Internet)

Có được hủy quan hệ cha con không?

Căn cứ Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định cụ thể như sau:

Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Khi người cha không thừa nhận con thì cần cung cấp chứng cứ (mẫu xét nghiệm ADN) để yêu cầu Tòa án xác định. Trường hợp, ADN cho kết quả là cha con thì Tòa án xem xét và tuyên bố không hủy quan hệ cha con.

Có quan hệ thông gia thì có bị cấm kết hôn không?

Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Tại điểm a, b và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cấm kết hôn trong những trường hợp sau:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Theo quy định này thì việc cấm kết hôn diễn ra với những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. Trong trường hợp này bạn và bạn gái không có quan hệ huyết thống, họ hàng. Theo đó hai bạn hoàn toàn có thể kết hôn với nhau nếu không vi phạm các điều cấm khác của pháp luật.

Trân trọng!

Nguyễn Minh Tài

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào