Quy định về người làm chứng trong tố tụng dân sự
Quy định về người làm chứng trong tố tụng dân sự
Quy định về người làm chứng trong tố tụng dân sự. Tôi được đề nghị tham gia một phiên tòa tranh chấp nhà đất với tư cách là người làm chứng. Cho tôi hỏi pháp luật quy định về người làm chứng như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn!
Trả lời:
Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
Người làm chứng trong tố tụng dân sự có quyền và nghĩa vụ như sau:
1. Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
2. Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
3. Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.
4. Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.
5. Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.
8. Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
9. Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
(Điều 77 và 78 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về người làm chứng trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Người làm chứng vắng mặt, thì phải hoãn phiên Tòa?
Tôi muốn hỏi tuần sau có xét xử một vụ án đòi lại tiền vay của Tòa án Long An, trong vụ án này tôi là người làm chứng cho nguyên đơn. Nếu ngày đó, tôi không có mặt thì Toà án buộc phải hoãn phiên tòa đúng không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 229 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
- Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
- Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó họ đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Chủ toạ phiên tòa công bố lời khai đó.
Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.
Như vậy, việc người làm chứng vắng mặt thì Tòa án có thể hoãn hoạc tiếp tục xét xử, chứ không bắt buộc phải hoãn phiên tòa khi vắng người làm chứng.
Lời khai của người làm chứng có được xem là chứng cứ?
Lời khai của người làm chứng có được xem là chứng cứ? Theo tôi được biết, chứng cứ được thu thập từ các nguồn như các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được. Chị tôi là bị đơn trong vụ kiện đòi nợ. Toà án có mời người làm chứng có mặt họ khi chị tôi mượn tiền lên toà để lấy lời khai. Như vậy, lời khai của họ có được xem là chứng cứ của vụ án hay không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Chân thành cảm ơn!
Trả lời:
"1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định."
Mạc Duy Văn