Thêm giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng từ 26/03/2021

Không rõ theo quy định mới nhất thì những giấy tờ nào dùng để chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng vậy ạ?

Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2015/TT-BTP thì giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng là một trong các giấy tờ sau đây:

1. Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;

2. Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó giáo sư chuyên ngành luật; Bằng tiến sĩ luật;

3. Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;

4. Giấy xác nhận của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư về thời gian hành nghề luật sư;

5. Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật.

Các giấy tờ quy định tại khoản này là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.

Tuy nhiên, từ 26/03/2021 Thông tư 01/2021/TT-BTP sẽ có hiệu lực pháp luật, thay thế Thông tư 06/2015/TT-BTP. 

Khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 26/03/2021) quy định:

Giấy tờ chứng minh người được miễn đào tạo nghề công chứng là một trong các giấy tờ sau đây:

1. Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;

2. Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

3. Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;

4. Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ 05 năm trở lên;

5. Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật.

Các giấy tờ quy định tại khoản này là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.

=> Có thể thấy, quy định mới đã bổ sung thêm nhiều loại giấy tờ để chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng, ví dụ như:

- Quyết định bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên;

- Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài;

- ....

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào