Đất được nhà nước cho thuê có được đền bù khi bị thu hồi
Vì bạn chưa cung cấp thông tin cụ thể nên chúng tôi giả định các trường hợp sau để tư vấn được rõ ràng và bạn dễ hiểu (dưới đây chúng tôi trả lời theo những quy định tại Luật Đất đai năm 2013 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2014):
Thứ nhất, nếu đất nhà bạn thuộc các trường hợp bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 (LĐĐ 2013) được trích dẫn dưới đây sẽ không được bồi thường khi thu hồi:
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Thứ hai, nếu đất bị thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng kết hợp với thông tin bạn cung cấp nguồn gốc đất bị thu hồi là đất thuê. Chúng tôi tiếp tục giả định trường hợp sau:
Một là, trường hợp nguồn gốc là đất thuê trả tiền hàng năm. Căn cứ Điều 75 LĐĐ 2013 đối với đất có nguồn gốc này không được bồi thường khi thu hồi do không đủ điều kiện.
Hai là, trường hợp ngược lại, nguồn gốc là đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, theo Điều 75 LĐĐ 2013 sẽ được bồi thường khi đáp ứng được các điều kiện sau: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”
Quyền sử dụng đất của gia đình bạn mặc dù chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng nếu hội đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của LĐĐ 2013 mà chưa được cấp thì vẫn được bồi thường khi bị thu hồi đất. Điều kiện LĐĐ 2013 đối với trường hợp gia đình bạn chưa có Giấy chứng nhận nhưng có các giấy tờ sau theo quy định tại Điều 100 LĐĐ 2013 thì vẫn được bồi thường:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp đất nông nghiệp gia đình bạn không có một trong các loại giấy tờ trên; không trực tiếp canh tác nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được bồi thường trong trường hợp đang được giả định này.
Nếu đủ điều kiện để bồi thường, căn cứ Điều 74 LĐĐ 2013 “việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất”. Trường hợp của gia đình bạn không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên không được hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất theo điểm b khoản 2 Điều 83 LĐĐ 2013.
Vậy căn cứ những phân tích giả định trên, bạn so sánh đối chiếu xem mình thuộc trường hợp nào để giải quyết.
Thư Viện Pháp Luật