Điều kiện để tặng cho tài sản
Pháp luật đất đai ghi nhận cụ thể những quyền của người sử dụng đất, trong đó quy định họ có quyền được tặng cho quyền sử dụng đất (khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013). Tuy nhiên, không phải ai là người sử dụng đất cũng đều có các quyền trong giao dịch về đất đai mà tùy thuộc vào chủ thể, điều kiện và thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
Trường hợp của bạn người sử dụng đất là hộ gia đình/cá nhân, vì thế căn cứ Điều 168 và Điều 179 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất là hộ gia đình/cá nhân được Nhà nước giao trong hạn mức, giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có quyền tặng cho khi đã có Giấy chứng nhận.
Để được thực hiện quyền tặng cho, quyền sử dụng đất của ba mẹ bạn còn phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013:
- Có Giấy chứng nhận;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, diện tích được tặng cho phải thỏa mãn điều kiện về diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định của địa phương nơi có bất động sản. Vì bạn không cung cấp thông tin về nơi có bất động sản nên chúng tôi không thể tư vấn cho bạn vấn đề này. Bạn có thể truy cập internet hoặc liên hệ Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản để biết về quy định này.
Hồ sơ đăng ký sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
-Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được công chứng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 (01 bản chính và 01 bản sao đã chứng thực). Tại phòng công chứng bạn chuẩn bị các giấy tờ sau:
+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu tại phòng công chứng cung cấp;
+ Dự thảo hợp đồng (nếu có);
+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính và 01 bản sao đã chứng thực)
-Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn… (trường hợp tặng cho chung vợ chồng): bản sao chứng thực
-Tờ khai lệ phí trước bạ: 02 bản (0,5% giá trị quyền sử dụng đất được tặng cho)
Trường hợp tặng cho giữa ba mẹ và con được miễn nộp thuế thu nhập cá nhân (Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007). Bạn liên hệ với Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại UBND cấp huyện nơi có bất động sản để thực hiện thủ tục tặng cho tên nhé.
Sau khi thực hiện đăng ký sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu quyền sử dụng đất chính thức được chuyển sang cho bạn, bạn trở thành chủ sở hữu hợp pháp của thửa đất được tặng cho. Khi được cấp giấy chứng nhận đương nhiên bạn có tất cả các quyền giao dịch về đất đai đối với quyền sử dụng đất đó (quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất).
Thư Viện Pháp Luật