Quản lý thị trường có được tịch thu hàng hóa không có hóa đơn không?

Hôm qua lúc 10 giờ sáng, đội quản lý thị trường có ập vào kiểm tra doanh nghiệp của tôi thì phát hiện có nhiều bàn ghế trưng bày để bán nhập khẩu từ nước ngoài nhưng doanh nghiệp của tôi chưa xuất trình được hóa đơn. Sau đó, họ đã ra quyết định tịch thu toàn bộ số bàn ghế trên. Ban tư vấn cho tôi hỏi họ làm vậy có đúng quy định không? Có quyền tịch thu tài sản của doanh nghiệp không?  

Theo quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP thì:

“Hàng hóa nhập lậu” gồm:

Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;

Như vậy, số bàn ghế Anh/Chị nhập khẩu không có hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc có thể bị xem là hàng hóa nhập lậu.

Theo quy định tại Khoản 1, 2 và Điểm a Khoản 4 Nghị định 185/2013/NĐ-CP thì việc kinh doanh hàng hóa nhập lậu có thể bị xử phạt như sau:

1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 1.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

i) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

k) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu.

...

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

Đồng thời, theo Khoản 2 Điều 102 Nghị định 185/2013/NĐ-CP thì thẩm quyền của Đội trưởng Đội Quản lý thị trường được quy định như sau:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này, trừ biện pháp buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh và buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện.

Căn cứ theo các quy định nêu trên thì Đội trưởng Đội quản lý thị trường có cơ sở cũng như đầy đủ thẩm quyền để tịch thu số bàn ghế không có hóa đơn, chứng từ của doanh nghiệp Anh/Chị!

Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị!

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào