V/v hướng dẫn xác định thuế thu nhập cá nhân cho doạt động đầu tư vốn
Căn cứ điểm c, khoản 4, Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ, quy định về thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn:
“Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ, thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ”.
Căn cứ khoản 1, Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ, quy định:
“Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành”.
Căn cứ khoản 1, Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13, quy định:
“Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015”.
Căn cứ khoản 3, Điều 10 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, quy định:
“Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế”.
Căn cứ Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
Căn cứ các quy định trên, qua nội dung câu hỏi.
Trong năm 2015, ông Kim Soon Gon nhận được lợi tức từ đầu tư vào công ty TNHH MTV do ông làm chủ thì khoản lợi tức này không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN.
Công ty thực hiện khai bổ sung để điều chỉnh giảm số thuế TNCN phải nộp của quý I, quý II năm 2015. Sau khi điều chỉnh, Công ty có quyền xử lý số thuế TNCN nộp thừa theo thứ tự như sau:
- Bù trừ tự động với số thuế TNCN còn nợ.
- Bù trừ với số thuế TNCN phải nộp của kỳ tiếp theo (thuế TNCN từ đầu tư vốn).
- Đề nghị hoàn số thuế TNCN nộp thừa.
Quy định cụ thể về xử lý số thuế nộp thừa đề nghị Công ty xem tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Chào bạn!
Thư Viện Pháp Luật