Chế độ hạn chế cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Chế độ hạn chế cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hữu Nghĩa, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Cho tôi hỏi, chế độ hạn chế cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Hồ Đức Toản (ductoan*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 36/2014/TT-NHNN và Khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2016/TT-NHNN thì chế độ hạn chế cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định cụ thể như sau:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi (ưu đãi về lãi suất, hồ sơ, trình tự, thủ tục xét duyệt cấp tín dụng, biện pháp bảo đảm nghĩa vụ nợ và các biện pháp xử lý thu hồi nợ so với quy định của pháp luật và các quy định tại Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích áp dụng đối với khách hàng và người có liên quan) cho các đối tượng sau đây:

+ Tổ chức kiểm toán (bao gồm doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam), kiểm toán viên (bao gồm kiểm toán viên của tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên Nhà nước) đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

+ Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;

+ Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;

+ Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;

+ Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.

- Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 36/2014/TT-NHNN phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua và công khai trong tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 36/2014/TT-NHNN.

- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 12 Thông tư 36/2014/TT-NHNN không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 12 Thông tư 36/2014/TT-NHNN không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng; đối với tất cả các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 12 Thông tư 36/2014/TT-NHNN không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ hạn chế cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào